Wendy (ca sĩ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Wendy Son)
Wendy
Wendy vào năm 2021
SinhShon Seung-wan[1]
21 tháng 2, 1994 (30 tuổi)
Seongbuk-gu, Seoul, Hàn Quốc
Tên khácWendy Shon
Nghề nghiệpCa sĩ
Chiều cao161,3 cm
Cha mẹ
  • Shon Jin-young (cha)
  • Jang Yun-sil (mẹ)
Sự nghiệp âm nhạc
Tên gọi khácWendy
Thể loại
Nhạc cụ
Năm hoạt động2014–nay
Hãng đĩaSM Entertainment
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
손승완
Hanja
孫承完
Romaja quốc ngữShon Seung-wan
McCune–ReischauerSon Sŭngwan
Hán-ViệtTôn Thừa Hoan
Nghệ danh
Hangul
웬디
Romaja quốc ngữWendi
McCune–ReischauerWendi

Shon Seung-wan (Hangul: 손승완, Hanja: 孫承完, Hán-Việt: Tôn Thừa Hoan, sinh ngày 21 tháng 2 năm 1994), thường được biết đến với nghệ danh Wendy, là một nữ ca sĩ người Hàn Quốc và là giọng ca hát chính của nhóm nhạc K-pop Hàn Quốc Red Velvet do SM Entertainment thành lập và quản lý. Cô cũng là thành viên của siêu nhóm nhạc nữ Got the Beat.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Shon Seung-wan được sinh ra vào ngày 21 tháng 2 năm 1994 tại Seongbuk-dong, Seoul, Hàn Quốc.[2][3][4] Xuất thân trong một gia đình danh giá, trí thức yêu âm nhạc, cô tỏ ý muốn trở thành một ca sĩ khi cô mới chỉ năm tuổi.[5] Bên cạnh niềm đam mê của mình cho ca hát, cô cũng có khả năng chơi nhiều nhạc cụ, bao gồm đàn pianođàn guitarsáo, và saxophone.[6]

Cô sống cùng gia đình tại Jecheon cho đến khi học lớp năm và sau đó chuyển đến Canada du học cùng chị gái Shon Seung-hee.[7][8][9] Seung-wan đã sống ở Brockville, Ontario[10] trước khi chuyển đến Mỹ và theo học trường cấp hai Shattuck-Saint Mary's tại Faribault, Minnesota, cô đã nhận được nhiều giải thưởng cả về học thuật lẫn ca hát trong thời gian học tập, trong đó phải kể đến : Obama Presidential Awards ( Giải thưởng học sinh xuất sắc được trao tặng bởi Tổng thống Hoa Kỳ đương nhiệm ), GPA 3.92, Được ghi danh trong bảng danh sách học sinh danh dự của trường (mỗi năm chỉ có duy nhất 1 học sinh được ghi danh) (Chị gái của cô cũng từng nhận được vinh dự này) , Wind Ensemble (Giải thưởng thường niên được trao cho thành viên xuất sắc nhất trong ban nhạc), giải thưởng Giọng ca của năm và Nhạc sĩ của năm [11][12][13][14][15] . Tại đây, cô bắt đầu sử dụng tên tiếng Anh của mình là Wendy Shon. Sau đó cô theo học trường cấp ba Richmond Hill tại Greater Toronto, Ontario, Canada, và đã tham gia dàn đồng ca Vocal Fusion của trường.[16] Trong thời gian sống tại MỹCanada, cô trở nên thông thạo tiếng Anh, đồng thời học thêm tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha.[17]

Bố mẹ của cô ban đầu phản đối cô đi theo con đường âm nhạc và muốn cô tập trung vào việc học. Mãi đến khi Wendy tốt nghiệp phổ thông, bố mẹ cô mới cho phép cô tham gia các cuộc thi tuyển chọn thần tượng Hàn Quốc.[18] 

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt và SM Rookies[sửa | sửa mã nguồn]

Wendy bắt đầu ước mơ trở thành ca sĩ khi mới năm tuổi.[19] Năm 2010, cô tham gia cuộc thi "Koreaboo: Cube Entertainment Global Auditions 2011" và trở thành một trong 15 thí sinh lọt vào vòng chung kết diễn ra tại Vancouver, Canada.[20][21] Sau đó, Wendy cũng từng gửi video thử giọng đến công ty giải trí khác là YG Entertainment, song không được công ty chấp nhận. Năm 2018, nhà sáng lập YG, Yang Hyun Suk tiết lộ rằng ông rất hối tiếc vì đã để lỡ Wendy [22].

Năm 2012, Wendy trở thành thực tập sinh của SM Entertainment thông qua hệ thống tuyển chọn SM Global Audition được tổ chức tại Canada. Năm 2014, cô được giới thiệu với công chúng với tư cách là thành viên nhóm thực tập sinh SM Rookies của công ty,[23] và sau đó phát hành bài hát nhạc phim "Because I Love You" của bộ phim truyền hình Mimi.[24]

2014 – nay: Red Velvet và hoạt động cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Wendy ra mắt chính thức với tư cách là thành viên của nhóm nhạc Red Velvet vào ngày 1 tháng 8 năm 2014 [25]. Kể từ đó, Wendy trên cương vị giọng ca chính của nhóm đã thu âm tổng cộng 137 bài hát [26] ,tương đương với 4 album phòng thu, 13 mini album , 25 đĩa đơn [27], tổ chức thành công 4 chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới [28].

Năm 2015 : Ngày 8 tháng 6 năm 2015, Wendy kết hợp với rapper Yuk Jidam cho bài hát "Return", là một part OST cho Who Are You: School 2015 của KBS2[29][30][31] Cô cũng phát hành bài hát khác "Let You Know" cho nhạc phim cho bộ phim D-Day của JTBC vào ngày 16 tháng 10.[32] Wendy sau đó cùng Seulgi xuất hiện trong show truyền hình thực tế cá nhân "Taeng9cam" của Taeyeon (SNSD), phát sóng trên đài tvN.

Năm 2016 : Tháng 1 năm 2016, Wendy trở thành panelist của We Got Married và tham gia King of Mask Singer như một thí sinh với tên "Space Beauty Maetel".[33][34] Tháng 3 năm 2016, cô kết hợp với Eric Nam với tựa đề "Spring Love", là một phần của dự dán SM Station.[35]. Tháng 7 năm 2016, Wendy và thành viên cùng nhóm Seulgi phát hành nhạc phim với tựa đề "Don't Push Me" cho phim truyền hình Uncontrollably Fond. Tháng 10 năm 2016, cô trở thành panelist cho chương trình Trick & True cùng với trưởng nhóm Irene và sau đó là thành viên cùng nhóm Joy [36]. Tháng 11, Wendy tham gia Immortal Songs 2 cùng hai thành viên cùng nhóm là Seulgi và Joy, tái hiện lại ca khúc "Goodbye"[37]. Tháng 12 năm 2016, Wendy tham gia vào dự án SM Station "Have Yourself a Merry Little Christmas", feat. nghệ sĩ piano Moon Jung-jae và nghệ sĩ violin Nile Lee [38]. Trong tháng đó, cô cũng góp giọng trong single phiên bản tiếng Anh của ngôi sao nhạc Latin Ricky Martin "Vente Pa' Ca".[39]

Năm 2017 : Wendy phát hành bài hát "I Can Only See You" với Seulgi vào tháng 1 năm 2017 cho OST của phim truyền hình Hwarang.[40] Tháng 2, cô hát phiên bản tiếng Hàn của ''My Time'', một phần của OST của Elena of Avalor của Disney Channel và cũng xuất hiện trong MV.[41] Trong tháng đó, cô cũng trở thành host cho K-Rush của KBS World. Ngày 27 tháng 10, cô cùng với Kangta và Seulgi phát hành remake của bài hát "인형 (Doll)" bởi Shin Hye-sung của ShinhwaLee Ji-hoon, là một phần của dự án SM Station. MV của bài hát sử dụng cảnh quay từ màn trình diễn live của họ tại SMTOWN LIVE TOUR V in JAPAN và được phát hành trong cùng một ngày.[42] Cô cũng phát hành cùng với Baek A-yeon vào ngày 2 tháng 12 với bài hát tên gọi "The Little Match Girl".[43].

Năm 2018 : Vào tháng 2 năm 2018, Wendy được chọn làm hình đại diện tương tác đa chiều cho diễn giả trợ lý giọng nói AI mới của SK Telecom, 'Holobox' [44]. Tháng 6 năm 2018, Wendy được thông báo sẽ quay phim ở Áo cùng Seulgi cho Battle Trip tập đặc biệt chủ đề 'Đất nước tôi muốn sống' [45][46]. Wendy cũng hợp tác với Yang Da-il trong đĩa đơn "One Summer" phát hành vào ngày 2 tháng 7 [47]. Vào tháng 10, Wendy được thông báo sẽ phát hành một bản song ca tiếng Anh với nam ca sĩ người Mỹ John Legend mang tên "Written In The Stars" như một phần của SM Station mùa ba, Station x 0 , cũng là lần thứ sáu Wendy góp mặt trong dự án [48][49].Video âm nhạc của bản song ca được phát hành vào ngày 19 tháng 10 năm 2018, trên YouTube[50]. Cũng trong thời gian này, Wendy xuất hiện trên show "Pajama Friends" của Lifetime, với tư cách là bạn thân của thành viên cùng nhóm Joy. Vào tháng 11 năm 2018, Wendy đã phát hành ca khúc Goodbye cho nhạc phim của bộ phim truyền hình The Beauty Inside của đài JTBC.

Năm 2019 : Vào ngày 22 tháng 2 năm 2019, Wendy phát hành nhạc phim solo "What If Love" cho bộ phim truyền hình Touch Your Heart của đài tvN [51]. Ca khúc đã đem về cho Wendy giải Asia-Pacific Gold Song of the Year tại lễ trao giải Annual Fresh Asia Music Award 2019 [52]. Một nguồn tin vào tháng 3 từ Olive cho biết Wendy đã hoàn tất ghi hình cho chương trình "Everyone's Kitchen", chương trình tạp kỹ về nấu ăn và ăn uống giao lưu, với dàn cast bao gồm Kang Ho Dong, Lee Chung Ah, Kwak Dong Yeon, Kwanghee, và Miyawaki Sakura ( cựu thành viên IZ*ONE )[53]. Tháng 10 cùng năm, Wendy một lần nữa tham gia King of Mask Singer với biệt danh 'Green Witch'[54].

Năm 2020 : Tháng 3 năm 2020, Wendy có lịch trình công khai đầu tiên kể từ sau tai nạn sân khấu vào tháng 12 năm 2019, với sự xuất hiện trên chương trình Listen To Books của MBC Standard FM[55] . Cùng tháng, Wendy xác nhận sẽ tham gia với tư cách diễn viên lồng tiếng chính cho bộ phim hoạt hình DreamWorks phát hành tại Hàn Quốc Trolls: World Tour vào tháng Tư [56] . Tháng 5 năm 2020, Wendy hợp tác với Zico cho OST của bộ phim The King: Eternal Monarch, với tựa đề "My Day Is Full Of You" [57]. Tháng 11 năm 2020, ngoài OST Future của Red Velvet cho bộ phim Start-Up, Wendy còn thể hiện bản OST solo mang tên "Two Words" [58]. Cùng tháng, Wendy góp mặt trong ca khúc "Be Your Enemy" của đồng nghiệp cùng công ty Taemin, thuộc album phòng thu Never Gonna Dance Again[59].

Năm 2021 : Vào tháng 1 năm 2021, Wendy chính thức trở lại truyền hình với tư cách là người đồng dẫn chương trình Mysterious Record Shop [60]. Vào tháng 3 năm 2021, có thông tin Wendy sẽ ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo với album phát hành vào tháng 4 [61] . Thông tin sau đó được xác nhận, Wendy ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo với EP đầu tay Like Water, bao gồm năm bài hát, được phát hành vào ngày 5 tháng 4 [62]. Ca khúc chủ đề Like Water nhanh chóng trở thành ca khúc solo đạt được No.1 Itunes Top Album Chart tại nhiều quốc gia nhất ( thành tích tính riêng cho nghệ sĩ nữ ) [63] , đồng thời trở thành nghệ sĩ nữ có lượng album solo bán chạy thứ hai của SM Entertainment [64]. Wendy cũng trở thành nữ nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên góp mặt trong chiến dịch "EQUAL" của Spotify [65]. Tại lễ trao giải Seoul Music Awards lần thứ 31, Wendy cũng giành chiến thắng đề cử tại hạng mục Ballad Award [66].

Vào ngày 12 tháng 7 năm 2021, Wendy được nhà đài SBS 'chọn mặt gửi vàng' trở thành người dẫn chương trình DJ cố định hàng đêm cho chương trình radio Wendy's Youngstreet của SBS Power FM, nơi cô từng là DJ đặc biệt vào năm 2018 [67][68]. Từ khóa 'Wendy_đi_làm' liên tục lọt top trending Twitter, hot search Weibo, trở thành hot topic trên các nền tảng mạng xã hội bởi nguồn năng lượng tích cực cũng như những tương tác đáng yêu của Wendy với người hâm mộ [69][70]. Thành công của Wendy ở vai trò Radio DJ còn được khẳng định qua ba giải thưởng danh giá : Most Anticipated Radio DJ (Radio DJ được mong đợi nhất) tại Korea First Brand Awards [71], Radio DJ of the Year (Radio DJ của năm) tại Brand of the Year Awards[72], và Radio DJ Award (giải thưởng cho Radio DJ có thành tích nổi bật) tại SBS Entertainment Awards.

Cũng trong tháng 7 năm 2021, tin tức Wendy nhận lời tham gia chương trình Saturday Night Live Korea mùa thứ 10 [73] gây xôn xao dư luận bởi nhiều khán giả và người hâm mộ cho rằng hình tượng của Wendy không phù hợp với kịch bản chương trình [74].Tuy nhiên, ngay khi SNL phát sóng,những đoạn tiểu phẩm hài với sự tham gia diễn xuất của Wendy đã ngay lập tức trở nên viral trên khắp các nền tảng mạng xã hội, với rất nhiều nhận xét tích cực và lời khen dành cho lối diễn xuất tự nhiên, duyên dáng của 'mĩ nhân làng hài' thế hệ mới [75]. Ngày 17 tháng 9, Wendy là nghệ sĩ đầu tiên phát hành OST cho bộ phim Yumi's Cells đài tvN, với ca khúc "If I Could Read Your Mind " [76].

Tháng 10 năm 2021, Wendy hợp tác cùng Son Tae-jin cho ra mắt bản ballad "Be Deep" [77]. Cô cũng chào đón tháng 12 bằng giọng hát êm dịu của mình bằng cách phát hành đĩa đơn mới hợp tác với The Black Skirts có tựa đề "Airport Goodbyes" [78].Thành công nối tiếp thành công, Wendy trở thành cái tên được săn đón tại các sân khấu Gayo cuối năm. Cô khép lại năm 2021 đầy rực rỡ của mình khi ẵm trọn 3 sân khấu kết hợp đặc biệt của cả 3 nhà đài KBS, SBSMBC. Cụ thể, ngày 17 tháng 12 năm 2021, Wendy trở thành trưởng nhóm nhạc nữ gồm 9 thành viên : Jiho (Oh My Girl), Yuna (Brave Girls), ChaeryeongYuna(ITZY), Sieun và Yoon (STAYC), YujinWonyoung (IVE), tái hiện lại sân khấu "Way To Go" của nhóm nhạc huyền thoại SNSD tại KBS Gayo Daechukje [79]. Sức nóng của "Way To Go" chưa kịp hạ nhiệt thì chiều tối ngày 25/12, Wendy tiếp tục là nhân vật chính, mở màn cho tiết mục "All I Want For Christmas Is You" tại SBS Gayo Daejun [80]. Ngày 31 tháng 12, Wendy kết hợp cùng nữ ca sĩ gạo cội Yang Hee Eun, Solar ( MAMAMOO ) và Hyojung ( Oh My Girl ) tái hiện lại ca khúc "Let's Go To Happy Land " tại MBC Gayo Daejejeon. Trong khoảng thời gian này, Wendy cũng được tiết lộ là thành viên của siêu nhóm nữ Got the Beat cùng với thành viên cùng nhóm Red Velvet Seulgi. Nhóm ra mắt vào ngày 3 tháng 1 năm 2022 [81].

Năm 2022 : Tháng 2 năm 2022, Wendy phát hành bản OST thơ mộng "Girls" cho chương trình truyền hình thực tế Seoul Check-In của TVING [82]. Ngày 28 tháng 7 năm 2022, Wendy tiếp tục trình làng bản OST "Noblesse" cho game MapleStory M Adele. Tháng 10 năm 2022, Wendy quay trở lại Immortal Songs 2 với màn trình diễn "Living In The Same Time". Ngày 2 tháng 12 năm 2022, Wendy phát hành bài hát thương hiệu "Meet Me" cho nhà đài MBC. Trong khuôn khổ album mùa đông 2022 Winter SMTOWN : SMCU Palace , Wendy cùng BoANingning (aespa) hòa giọng trong ca khúc "Time After Time".

Năm 2023 : Ngày 26 tháng 1 năm 2023, Wendy và MeloMance cho ra mắt đĩa đơn "Miracle" nằm trong khuôn khổ dự án SM STATION [83]. Tháng 3 và tháng 5 năm 2023, Wendy lần lượt góp giọng trong hai ca khúc là "55" cùng Yerin Baek trong album Remember Archive của Code Kunst [84] và "Move Mood Mode" thuộc album "SHALALA" của Taeyong (NCT).

Vào tháng 6 năm 2023, có thông báo rằng Wendy sẽ từ chức người dẫn chương trình Wendy's Youngstreet [85] để tập trung cho những dự án cá nhân mới. Tháng 8 năm 2023, Wendy ra mắt với vai trò diễn viên nhạc kịch với vai diễn đầu tay - nữ chính < I > trong vở Rebecca [86]. Với sự góp mặt của Wendy, Rebecca đã tạo nên cơn sốt phòng vé chưa từng có dù giá vé xem nhạc kịch tại Hàn Quốc được xem là khá đắt đỏ, trở thành vở nhạc kịch đầu tiên được sản xuất bởi EMK cán mốc 1 triệu lượt xem ( tương đương với 1 triệu vé ) [87]. Tháng 11 năm 2023, Wendy được xác nhận là diễn viên lồng tiếng cho bản tiếng Hàn của phim hoạt hình "Trolls Band Together" [88]. Cũng trong thời điểm này, Wendy xuất hiện trên Lee Mujin Service tập 88. Ngày 9 tháng 12 năm 2023, Wendy biểu diễn cùng dàn nhạc giao hưởng Seoul Philharmonic Orchestra tại thư viện Starfield.[89]. Cũng trong tháng 12, Wendy và Seulgi xuất hiện trên chương trình "Bam House" của BamBam (GOT7)[90].

Năm 2024 : Tháng 1 năm 2024, Wendy trở thành giám khảo show sống còn mới của Mnet : Build Up : Vocal Boy Group Survivor [91]. Đồng thời, cô cũng xuất hiện và giành chiến thắng trong tập đặc biệt mừng năm mới của chương trình âm nhạc MBC Song Stealer [92]. Ngày 3 tháng 3 vừa qua, Wendy xuất hiện trên The PSICK Show. Trước đó, SM Entertainment xác nhận thông tin Wendy sẽ có màn solo comeback sau hơn ba năm tập trung cho hoạt động của Red Velvet [93].Ngày 12 tháng 3 năm 2025, Wendy chính thức trở lại với EP Wish You Hell, gồm 6 bài hát[94]. Thời gian quảng bá kéo dài 2 tuần, Wendy lần lượt là khách mời xuất hiện và quảng bá album solo trên các chương trình it’s Live, Eunchae’s Star Diary, SBS Eunbi's Youngstreet, Curator [WENDY Exhibition], Park Myungsoo's Gpark Radio Show. Kể từ ngày 14 đến ngày 27 tháng 3, video màn trình diễn độc quyền ca khúc "Wish You Hell" của Wendy cũng được chiếu trên tất cả các màn hình LCD tại 1300 cửa hàng của Olive Young - một trong những hệ thống chuỗi cửa hàng bán lẻ lớn nhất Hàn Quốc. Ngày 21 tháng 3, bản tin độc quyền của OSEN đưa tin đại diện đài JTBC xác nhận sau nhiều nỗ lực ngỏ lời bền bỉ, Wendy cuối cùng cũng nhận lời tham gia và đã hoàn tất buổi ghi hình cho chương trình âm nhạc Begin Again, dự kiến phát sóng vào ngày 15 tháng 4 [95]. Ngày 22 tháng 3, kết quả do KBS Music Bank công bố Wendy đạt 2000 điểm fan vote , tức điểm tuyệt đối, tuơng đương với hơn 4,6 triệu votes trên nền tảng Mubeat. Ngày 24 tháng 3, Wendy giành chiến thắng #1 cho Wish You Hell tại SBS Inkigayo Hot Stage.

Các dự án khác[sửa | sửa mã nguồn]

Đại diện thương hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Bên cạnh những hợp đồng quảng cáo cùng Red Velvet, tháng 11 năm 2018, Wendy trở thành người đại diện cho thương hiệu cháo ăn liền Dongwon Yangban Rice Porridge'cùng với thành viên Irene [96]. Vào ngày 31 tháng 12 năm 2020, L'OccitaneHàn Quốc đã phát động chiến dịch mới, 'Be Happy, Smile Again', với Wendy là nàng thơ để kỷ niệm sự kiện ra mắt bộ sưu tập mới với phiên bản Happy Shea 2021 [97].Cuối tháng 2 năm 2021, L'Occitane tiếp tục tung ra một chiến dịch khác cho sản phẩm Pink Essence mới cùng với Wendy [98].Vào tháng 3 năm 2021, Wendy trở thành gương mặt đại diện mới của Pond's[99]. Tháng 4 năm 2023, Wendy trở thành người mẫu cho bộ sưu tập hè Grooverhyme 23S Summer Collection.

Hoạt động và đóng góp xã hội[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 17 tháng 11 năm 2019, Wendy góp giọng trong ca khúc "This Is Your Day (for every child, UNICEF)". Bài hát nằm trong khuôn khổ dự án hợp tác "SMile for U" giữa SM Entertainment và Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), được phát hành vào đúng ngày Trẻ em Thế giới (20/11)[100] . Trước đó, Wendy cũng từng tham gia vào một dự án âm nhạc khác của UNICEF là " Sound of Your Heart " (2017) [101].

Tháng 4 năm 2021, Wendy xuất hiện trên "ODG" (You were a kid once), lắng nghe và bày tỏ sự đồng cảm với của các thanh thiếu niên Hàn Quốc về những áp lực trong học tập, những mặc cảm về ngoại hình, đồng thời chia sẻ góc nhìn trên cương vị là một người trưởng thành đã trải qua khoảng thời gian khó khăn khi ở độ tuổi tương tự [102]. Tháng 12 năm 2023, Wendy tiếp tục quay trở lại "ODG" và có cuộc trò chuyện với các bạn nhỏ xoay quanh chủ đề anh/chị/em trong gia đình.

Kể từ ngày 14 tháng 5 năm 2021, Wendy đã trở thành hội viên của "Câu lạc bộ danh dự" ( Community Chest Of Korea's Honor Society ) sau khi quyên góp 100 triệu won gây quỹ cho các bệnh nhân và nhân viên y tế gặp khó khăn do COVID-19 tại tâm dịch Daegu của Hàn Quốc vào tháng 2 năm 2020 ( đáng chú ý, tại thời điểm trên, Wendy chỉ vừa mới xuất viện sau tai nạn sân khấu kinh hoàng và vẫn còn đang tiếp nhận điều trị ) [103] .

Ngày 1 tháng 12 năm 2021, Wendy tham gia khởi động chiến dịch Hope Sharing của Community Chest of Korea, cùng với cựu đệ nhất phu nhân Hàn Quốc Kim Jung-sook [104].

Tháng 3 năm 2022, Wendy được tiết lộ là đã bí mật đến một cuộc triển lãm thuộc dự án liên quan đến việc bảo vệ những chú chó bị bỏ rơi do chính quyền địa phương ở Changnyeong, Gysangnam-do tổ chức. Tại đây, cô đã dành thời gian để xem những bức tranh do các trẻ em trong thị trấn vẽ và quyên góp một khoản tiền lớn ( con số cụ thể không được tiết lộ ) [105].

Tháng 12 năm 2023, Wendy biểu diễn tại buổi hoà nhạc miễn phí "Deep In The Light" của Park Myung-soo, nằm trong khuôn khổ sự kiện Gwanghwamun Light Festival. Mặc dù ngày phát sóng đại chúng tình cờ trùng vào đợt rét đậm kỷ lục và tuyết rơi dày đặc, song, Wendy vẫn biểu diễn một cách chuyên nghiệp, mang tới bầu không khí ấm áp cho hàng ngàn khán giả [106].

Tầm ảnh hưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Wendy luôn được nhận định là một trong những idol nhân cách vàng, kính nghiệp, nói không với scandal.

Suốt 10 năm hoạt động nghệ thuật, Wendy luôn góp mặt trong bảng xếp hạng danh tiếng idol nữ, có hashtag đạt #1 top trending quốc tế trên X ( Twitter ), lọt hot search Weibo, xu hướng TikTok, và nhiều lần trở thành chủ đề bàn tán sôi nổi trên các nền tảng mạng xã hội.

Năm 2019, Wendy gây sốt khi đạt đến thời kỳ đỉnh cao nhan sắc sau khi thay đổi kiểu tóc. Kể từ đó, Wendy đã tạo ra một phong trào cắt tóc bob cho nữ giới tại Hàn Quốc và nhiều quốc gia châu Á khác. Có lẽ chính Wendy cũng không ngờ rằng cô đã tạo ra một kiểu tóc viral mang thương hiệu của riêng mình, đến nay vẫn được gọi là "Wendy Cut" [107]. Cuối năm 2022, hình ảnh Wendy cùng kiểu tóc ngắn mới tuyệt đẹp, với nhiều tầng ôm sát khuôn mặt một cách hoàn hảo, một lần nữa làm mưa làm gió trên các nền tảng mạng xã hội. Một lần nữa, Wendy truyền cảm hứng cho một cuộc cách mạng về tóc, với kiểu tóc mới được gọi là "Wendy Cut 2.0" [108].

Wendy trở thành nguồn cảm hứng sáng tác nhạc của em út Yeri ,với ca khúc "These Days" [109].

Ca khúc "When This Rain Stops" nằm trong EP Like Water của Wendy, còn được biết đến với tên gọi khác là "Wendy's Rain Stops", gắn liền với quá trình hồi phục và chữa lành của Wendy sau tai nạn sân khấu kinh hoàng năm 2019. Lời ca vừa đầy suy ngẫm, vừa mang tính khích lệ, thôi thúc người nghe tìm thấy sức mạnh trong chính mình, tìm thấy niềm an ủi từ người khác và nuôi hy vọng về những ngày tươi sáng hơn sau khi trải qua thời kỳ khó khăn. Đúng như ý nghĩa của nó, bài hát đã không chỉ vỗ về trái tim Wendy và những người hâm mộ đã cùng Wendy trải qua khoảng thời gian đen tối đó, mà còn trở thành liều thuốc chữa lành cho rất nghệ sĩ và idol khác. Có ít nhất 60 người nổi tiếng trong ngành giải trí Hàn Quốc nói riêng đã chia sẻ rằng đây là ca khúc yêu thích nhất của họ.

Tai nạn sân khấu[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 25 tháng 12 năm 2019, Wendy gặp tai nạn sân khấu ; đây được xem là tai nạn sân khấu kinh hoàng nhất trong lịch sử K-Pop tính đến thời điểm hiện tại.

Cụ thể, trong buổi diễn tập cho sân khấu kết hợp đặc biệt tại SBS Gayo Daejeon 2019, các nhân viên của nhà đài SBS có mặt tại hiện trường đã chủ quan không sử dụng các chỉ dẫn an toàn tối thiểu trong thiết kế sân khấu, cộng thêm thái độ làm việc vô trách nhiệm của đạo diễn sân khấu khi chỉ đạo Wendy tiến về phía trước trong khi thang chưa kịp nâng lên, khiến cho Wendy bị ngã từ độ cao 2,5 mét (8,2 ft). Đáng chỉ trích hơn là không một ai nhận ra điều bất thường, cho đến khi Solar (MAMAMOO) phát hiện ra Wendy và truy hô tìm kiếm sự giúp đỡ.

Wendy được đưa đến bệnh viện trong tình trạng bất tỉnh, trên tay vẫn nắm chặt micro. Các chấn thương của Wendy sau đó được chẩn đoán và công bố bao gồm gãy xương chậu, gãy cổ tay phải và chấn thương mặt bao gồm nứt xương gò má, cùng hàng loạt vết thương lớn nhỏ khác ở bên phải cơ thể ( được cho là đã tiếp xúc trực tiếp với nền sân khấu ) [110][111][112].

Vào tháng 2 năm 2020, Wendy được thông báo là đã xuất viện và bắt đầu điều trị ngoại trú. Tuy nhiên, Wendy sau đó tiếp tục phải tạm ngưng hoạt động gần hai năm. Cô được cho là đã phải trải qua rất nhiều ca phẫu thuật ( bao gồm cả phẫu thuật chỉnh hình ), tiếp nhận vật lý trị liệu và điều trị tâm lý [113].

Giọng hát[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vocal type (Loại giọng): Light Lyric Soprano (Nữ cao trữ tình)
  • Vocal range (Quãng giọng): Bb2 ~ G#5 ~ Eb7 (4 semitones and 1 note)
  • Supported range (Quãng giọng hỗ trợ): F#3/G3 - C#5/D5 ~ A5/Bb5 (in headvoice)
  • Supported range at best (Quãng giọng hỗ trợ tốt nhất): F3 - Eb5 ~ C6 (in headvoice)

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa mở rộng[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề Chi tiết Thành tích
Doanh số
Hàn
[114]
Nhật
[115]
Like Water[116]
  • Phát hành : 5 tháng 4 năm 2021
  • Đơn vị phát hành: SM, Dreamus
  • Định dạng: CD, LP, tải nhạc, nhạc số
4 35
  • Hàn Quốc: 184,620[117]
  • Nhật Bản: 1,289 (Phy.)[118]
Wish You Hell
  • Phát hành: 12 tháng 3 năm 2024
  • Đơn vị phát hành : SM, Kakao
  • Định dạng : CD, tải nhạc, streaming, QR
TBA

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề Năm Thứ hạng
cao nhất
Doanh số Album
KOR
[119]
Hợp tác
"One Dream One Korea"
(với nhiều nghệ sĩ)
2015 Charity single
"Spring Love" (봄인가 봐)
(với Eric Nam)
2016 7 SM Station
"Have Yourself A Merry Little Christmas"
Bản mẫu:Với
"Sound of Your Heart"
(với Seulgi, Sunny, Luna, Yesung, TaeilDoyoung)
"Doll"
(với Kangta và Seulgi)
2017
"The Little Match Girl" (성냥팔이 소녀)
(với Baek A-yeon)
55
kết hợp
"Vente Pa Ca" (English version)
(Ricky Martin feat. Wendy)
2016 Non-album single
Nhạc phim
"Because I Love You" (슬픔 속에 그댈 지워야만 해) 2014 230 Mimi OST
"Return"
(với Yuk Jidam)
2015 31 Who Are You: School 2015 OST
"Let You Know" (아나요) 139 D-Day OST
"Don't Push Me" (밀지마)
(với Seulgi)
2016 25 Uncontrollably Fond OST
"I Can Only See You"
(với Seulgi)
2017 80 Hwarang OST
"My Time" (Korean Version) Not released Elena of Avalor OST
"My Day is All About You" 2020 The King: Eternal Monarch OST
"Two Words" 2020 Start-Up OST
"—" cho biết album không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai Ghi chú
2015 SMTown the Stage WENDY Phim tài liệu về SM Town[127]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Chương trình Kênh Vai trò Ghi chú
2014 Let's Go! Dream Team KBS2 Thí sinh Girl Group Bubble Suit Championship
Exo 90:2014 Tập 8; cùng với Seulgi
2015 100 People, 100 Songs JTBC Thí sinh Cùng Seulgi
Immortal Song 2 KBS2 Khách mời
2016 Hello Counselor KBS
We Got Married MBC Bình luận [128]
King of Mask Singer MBC Thí sinh Tập 43; bí danh "Space Beauty Maetel"
Knowing Bros JTBC Khách mời Tập 21
Problematic Men JTBC Khách mời Tập 77
2018 Busted! Khách mời Tập 6
Pajiama Friends Lifetime Khách mời Tập 6-7
2019 King Of Masked Singer MBC Thí sinh Tập 225-226; bí danh"Green Witch"
2021 Mysterious Record Shop JTBC MC

Chương trình phát thanh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Chương trình Ghi chú
2015 KBS Cool FM's Kiss the Radio DJ đặc biệt[129]
2018 SBS 'Youngstreet' Radio Power FM DJ đặc biệt[129]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Được đề cử Kết quả
2016
Mnet Asian Music Awards lần thứ 18
Hợp tác xuất sắc nhất (với Eric Nam) "Spring Love" Đề cử
Bài hát của năm (với Eric Nam) Đề cử
2019 Annual Fresh Asia Music Award Giải Asia - Pacific Gold Song Of The Year "What If Love" Đoạt giải
2021 Seoul Music Awards lần thứ 31 Best Ballad "Like Water" Đoạt giải
2022 Korea First Brand Awards Most Anticipated Radio DJ "SBS Wendy's Youngstreet" Đoạt giải
SBS Entertainment Awards Radio DJ Award "SBS Wendy's Youngstreet" Đoạt giải
2023 Brands of the Year Radio DJ of the Year "SBS Wendy's Youngstreet" Đoạt giải

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “레드벨벳 웬디"LA 유학시절, 오바마 대통령상 받은 적 있어" (섹션TV)” (bằng tiếng Hàn). tvdaily. ngày 30 tháng 8 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ Seong, Jin-hee (ngày 26 tháng 9 năm 2014). “[더★프로필] 레드벨벳 웬디 "밥 잘 먹는 사람이 이상형". The Star. The Star. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ “Red Velvet Profile” (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  4. ^ Jung Chan-woo, Kim Tae-gyun (ngày 9 tháng 4 năm 2015). Cultwo Show (bằng tiếng Hàn). SBS. SBS Power FM. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  5. ^ Tablo (ngày 14 tháng 10 năm 2015). Tablo Dreaming Radio (bằng tiếng Hàn). MBC. HLKV-FM. Chú thích có các tham số trống không rõ: |ended=|began= (trợ giúp)
  6. ^ Jo Hye-jin (ngày 25 tháng 4 năm 2015). “[Star Focus] f(x) Luna - SISTAR Hyorin - Apink Eunji - Red Velvet Wendy, 'Sexy' Competition?...'No, terminator of singing'. Top Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2015.
  7. ^ Kim, Bo-ra (ngày 4 tháng 9 năm 2016). '문제적남자' 웬디, SM 뇌섹녀..'올A 성적+4개국어'. Chosun. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ Fate, Kay (ngày 17 tháng 2 năm 2010). 'Dolly' set to open at Shattuck”. Faribault Daily News. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2014.
  9. ^ Kim Sung-joo (ngày 10 tháng 4 năm 2015). Gayo Plaza (bằng tiếng Hàn). KBS. KBS Cool FM. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  10. ^ Lee, Jin-wook (ngày 5 tháng 9 năm 2016). “웬디, 유학파다운 자연스러운 영어 대화 "발음 너무 좋아". Chosun. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2016.
  11. ^ “Shattuck-St. Mary's School Honor Roll”. Faribault Daily News. ngày 22 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
  12. ^ “Shattuck-St. Mary's School Honor Roll”. Faribault Daily News. ngày 12 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
  13. ^ “Awards Day at Shattuck St. Mary's”. 2008 Summer Arch. Shattuck-St. Mary's. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
  14. ^ “Awards Day at Shattucks St. Mary's”. 2009 Summer Arch. Shattuck-St. Mary's. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
  15. ^ “Awards Day at Shattucks St. Mary's”. 2009 Summer Arch. Shattuck-St. Mary's. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2016.
  16. ^ Westwood, Rosemary (ngày 26 tháng 2 năm 2015). “Video: GTA stages a 'breeding ground' for K-Pop talent”. Metro. Metro International. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  17. ^ Kim Bo-ra (ngày 4 tháng 9 năm 2016). “레드벨벳 웬디, '문제적남자' 출연..뇌섹녀 매력 발산”. Osen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2016.
  18. ^ Tablo (ngày 14 tháng 10 năm 2015). Tablo Dreaming Radio (bằng tiếng Hàn). MBC. HLKV-FM. My parents were strongly against me becoming a singer, so I was going to focus on academics. But I really wanted to become a singer, so when I was a senior [in high school], I changed path and went to South Korea to become a trainee...[I started wanting to become a singer] around the age of 6. Chú thích có các tham số trống không rõ: |began=|ended= (trợ giúp)
  19. ^ Tablo (ngày 14 tháng 10 năm 2015). Tablo Dreaming Radio (bằng tiếng Triều Tiên). MBC. HLKV-FM. Đã bỏ qua tham số không rõ |city= (trợ giúp); Chú thích có các tham số trống không rõ: |began=|ended= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  20. ^ “Cube Entertainment reveals finalists for 2011 Global Auditions”. 'Koreaboo'. ngày 23 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.
  21. ^ Gupta, Saakshi (ngày 21 tháng 3 năm 2011). “First-year becomes K-pop singing sensation”. The Tartan. Carnegie Mellon. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2016.
  22. ^ “Watch: Yang Hyun Suk Says He Regrets Missing Out On Park Bo Gum, Rain, And More In New "YG Treasure Box" Preview”.
  23. ^ Hong, Grace Danbi. 'Mimi' Reveals Voice of SM Rookie Wendy in OST”. Mwave. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2016.
  24. ^ Kim Dong-Joo. “SM Entertainment to debut a new girl group, 'Red Velvet'. StarN News. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  25. ^ Sohn Ji-young (ngày 28 tháng 7 năm 2014). “SM Entertainment debuts new girl group Red Velvet”. The Korea Herald. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2014.
  26. ^ “List of songs recorded by Red Velvet”.
  27. ^ “Danh sách đĩa nhạc của Red Velvet”.
  28. ^ “List of Red Velvet live performances”.
  29. ^ Park Ah-reum (ngày 8 tháng 6 năm 2015). “레드벨벳 웬디 육지담 부른 '후아유' OST '리턴' 오늘(8일) 공개”. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  30. ^ Lee Eun-ho (ngày 8 tháng 6 năm 2015). “레드벨벳 웬디-육지담, '후아유-학교2015' OST 대열 합류”. 10asia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  31. ^ South Korea's Gaon Singles Chart from June 7–13, 2015 (in Korean) Originally from Gaon Music Chart (June 2015). Archived on ngày 19 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2015.
  32. ^ Lee Eun-jin (ngày 15 tháng 10 năm 2015). “레드벨벳 웬디, 드라마 '디데이' OST 참여 '16일 낮 12시 음원 공개'. 10asia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  33. ^ Lee Seung-rok. 레드벨벳 웬디, '우결' MC 합류…초아는 하차 My Daily, ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2016.
  34. ^ Jang Young-hoon. '복면가왕' 메텔의 정체는 레드벨벳 웬디였다 Insight, ngày 24 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
  35. ^ “Red Velvet's Wendy duets with Eric Nam”. Yonhap News. Yonhap News Agency. ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2016.
  36. ^ Kang Hee-jung. 레드벨벳 아이린·웬디, '트릭 앤 트루' 고정패널 합류 News 1, ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
  37. ^ “Red Velvet showcase their talent in RnB styled performance of 'Annyeong' on 'Immortal Song'.
  38. ^ Hwang Ji-young (ngày 23 tháng 12 năm 2016). “레드벨벳 웬디, 재즈도 가능한 '음색깡패' (bằng tiếng Hàn). JTBC. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  39. ^ “Red Velvet's Wendy to feature on new single by Ricky Martin”. Yonhap. ngày 23 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  40. ^ “레드벨벳 웬디·슬기 '화랑' OST 합류...'너만 보여' 음원 공개”. Nate. ngày 2 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  41. ^ Choi, Gu-ri (ngày 24 tháng 2 năm 2017). “레드벨벳 웬디, 디즈니채널의 '아발로 왕국의 엘레나'테마곡 불러”. Seoul Kyungje. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  42. ^ Lee, So-dam (ngày 28 tháng 10 năm 2017). “[퇴근길 신곡] "16년만의 '인형'"..강타X웬디X슬기, 이것이 'SM감성'. Korea Daily. Osen. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017.
  43. ^ Kim, Young-rok (ngày 28 tháng 11 năm 2017). "SM·JYP 음색여신"...백아연X레드벨벳 웬디, '성냥팔이소녀' 1일 공개”. chosun. Chosun. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017.
  44. ^ Park, Sae-jin (22 tháng 2 năm 2018). “Red Velvet's Wendy becomes holographic avatar inside AI assistant speaker”. ajudaily. Aju Business Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2018.
  45. ^ “[단독] '배틀트립', 레드벨벳 슬기X웬디 첫 출격..오스트리아 우정 여행”. Naver. 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2020.
  46. ^ '배틀트립' 레드벨벳 웬디X슬기, 하지원 빙의 거품키스 '포착'. Naver. 10 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2020.
  47. ^ Jung, Ji-won (2 tháng 7 năm 2018). '롱런' 양다일, 레드벨벳 웬디와 듀엣...워너원 박우진 MV출연”. Osen (bằng tiếng Hàn). Osen. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.
  48. ^ Herman, Tamar (8 tháng 10 năm 2018). “John Legend and Red Velvet's Wendy Teaming Up For 'Written In The Stars' Duet”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.
  49. ^ Kim, Monica (9 tháng 10 năm 2018). “This K-Pop Star Is Teaming Up With John Legend—Get the First Look”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.
  50. ^ “John Legend & Wendy Debut Sugary-Sweet 'Written in the Stars' Video: Watch”. www.msn.com. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
  51. ^ “레드벨벳 웬디 '진심이 닿다' OST 합류, 22일 공개(공식)”. Newsen. 19 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2021.
  52. ^ “Red Velvet's Wendy proves herself as OST Queen with her win at the Asia-Pacific Gold Song of the Year" Award”.
  53. ^ https://www.soompi.com/article/1313591wpp/wendy-to-meet-red-velvet-fan-izones-miyawaki-sakura-on-everyones-kitchen. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  54. ^ “[농기자재신문(주)] '복면가왕' 레드벨벳 웬디, '초록마녀' 활약 소감 "초심 잃지 않고 오래 활동하고파". NEWS AM. 31 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2021.
  55. ^ Park Da-sol (20 tháng 3 năm 2020). '부상'으로 입원 중인 레드벨벳 웬디, 오는 4월 복귀한다” (bằng tiếng Hàn). Insight. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  56. ^ Hicap, Jonathan (8 tháng 4 năm 2020). “Red Velvet's Wendy to star as voice actor in DreamWorks animated movie”. Manila Bulletin. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2020.
  57. ^ “레드벨벳 웬디 '더킹' OST 참여..지코와 달달한 듀엣 '나의 하루는 다 너로 가득해'. Naver. 16 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
  58. ^ '스타트업' 웬디, OST 11번째 주자로 나섰다..'두 글자' 발매”. Naver. 15 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
  59. ^ “태민, 레드벨벳 웬디와 피쳐링 호흡 'Be Your Enemy'. Star News Korea. 11 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2021.
  60. ^ Park Seo-yeon (21 tháng 12 năm 2020). “윤종신-장윤정-규현-웬디, 新음악 토크쇼 '신비한 레코드샵' MC 확정..1월 첫방(공식)”. Herald Corp (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  61. ^ Lee Se-hyun (10 tháng 3 năm 2021). “[공식]웬디, 4월 솔로 데뷔”. Sports Kyunghang (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
  62. ^ “SM Entertainment”. www.smentertainment.com. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.
  63. ^ “Red Velvet Wendy's 'LIKE WATER' Attains the Most No. 1s on iTunes Top Album Chart”.
  64. ^ “WENDY's LIKE WATER Solo Mini-Album Achievements Within The First 24 Hours”.
  65. ^ “Red Velvet Wendy is the First Female Artist to Represent South Korea in Spotify's 'EQUAL' Campaign”.
  66. ^ “Winners Of The 31st Seoul Music Awards”.
  67. ^ Jang Jin-ri (26 tháng 5 năm 2021). “[단독]레드벨벳 웬디, '영스트리트' 새 DJ 된다”. Sport TV News (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  68. ^ Choi Hee-jae (1 tháng 7 năm 2021). “레드벨벳 웬디, '영스트리트' 새 DJ 확정 [공식입장]”. Xports New (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
  69. ^ “Netizens are in love with Wendy's bright energy shown on her first day as the new radio DJ of 'Youngstreet'.
  70. ^ “Idol Stars who killed it as Radio DJs”.
  71. ^ “Winners Of 2022 Korea First Brand Awards”.
  72. ^ “Winners Of The 2023 Brand Of The Year Awards”.
  73. ^ https://www.nme.com/news/music/red-velvets-wendy-joins-cast-of-saturday-night-live-korea-revival-2987636. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  74. ^ https://www.allkpop.com/article/2021/07/fans-share-concerns-about-red-velvets-wendy-joining-the-cast-of-snl-korea-2021. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  75. ^ “레드벨벳 웬디, 'SNL 코리아' 코미디 도전 '성공적'.
  76. ^ “Red Velvet's Wendy is the first artist to lend her voice for TVING original drama 'Yumi's Cells'.
  77. ^ “Red Velvet's Wendy & Son Tae Jin reveal romantic duet ballad in 'Be Deep' MV”.
  78. ^ “Red Velvet's Wendy's new single 'Airport Goodbyes' debuts at No.38 on the worldwide iTunes song chart”.
  79. ^ “The 'KBS 2021 Song Festival' girl group collaboration performance covering Girls' Generation receives much praise”.
  80. ^ “The 2021 SBS Gayo Daejeon: A successful Christmas music festival opened by Wendy and ended with BTS”.
  81. ^ Lee Tae-soo (27 tháng 12 năm 2021). “보아·태연·카리나 등 뭉쳤다...SM 여성 유닛 '갓 더 비트' 출범” [BoA, Taeyeon, Karina, etc. have teamed up...SM female unit 'God the Beat' launched] (bằng tiếng Hàn). Yonhap News Agency. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021 – qua Naver.
  82. ^ “Red Velvet's Wendy Release A Dreamy OST For Reality Show 'Seoul Check-in'.
  83. ^ “Red Velvet's Wendy And MeloMance Sing Of A "Miracle" In Breathtaking Live Video”.
  84. ^ “CODE KUNST releases new album featuring WENDY”.
  85. ^ “[단독] 레드벨벳 웬디, '영스트리트' 하차...후임 DJ 미정”. 스포츠동아 (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2023.
  86. ^ “Red Velvet's Wendy Successfully Debuted in Musical Rebecca”.
  87. ^ “Musical 'Rebecca' celebrates decade on stage with stellar artists”.
  88. ^ “Red Velvet's Wendy And RIIZE's Eunseok To Voice Characters In Korean Dub Of "Trolls Band Together".
  89. ^ https://www.allkpop.com/article/2023/12/red-velvet-wendys-enchanting-beauty-takes-center-stage-at-the-seoul-philharmonic-orchestra-christmas-festival. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  90. ^ https://timesofindia.indiatimes.com/entertainment/k-pop/music/news/red-velvets-seulgi-and-wendy-share-struggles-of-shooting-trending-dance-challenges-with-idols/articleshow/106061558.cms. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  91. ^ “Red Velvet's Wendy to Become Judge on New Mnet Survival Show "Build Up".
  92. ^ “Red Velvet Wendy's Voice Impresses”.
  93. ^ “Red Velvet's Wendy Announces 1st Solo Comeback With "Wish You Hell".
  94. ^ “레드벨벳 웬디 3월 12일 'Wish You Hell' 솔로 컴백 확정[공식]”.
  95. ^ “[단독] '솔로 컴백' 웬디, '비긴어게인 오픈마이크' 출연...독보적 보컬 뽐낸다”.
  96. ^ Yoon Soo-hee (23 tháng 11 năm 2018). “동원F&B, 레드벨벳 아이린·웬디 신규모델 발탁”. News 1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  97. ^ 최지윤 기자 (31 tháng 12 năm 2020). “록시땅, 레드벨벳 웬디와 함께 행복한 새해 맞으세요”. Newsis (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2021.
  98. ^ 기사승인 (24 tháng 2 năm 2021). “레드벨벳 웬디X록시땅, 'NEW 리셋 트리페이스 에센스' 영상공개”. Single List (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2021.
  99. ^ เซรั่มผิวโกลว์ใส 3D ที่ไอดอลเกาหลีใช้ การันตีความปังด้วย เวนดี้ Red Velvet. YouTube. Pond's Thailand Official. 25 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2021.
  100. ^ “Watch: SMTOWN Artists Lend Their Voices For STATION X's "This Is Your Day" With UNICEF”.
  101. ^ “SM스테이션 신곡 '너의 목소리' MV, 희망 담은 애니메이션으로 제작”. Xportnews. ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  102. ^ https://www.kpopstarz.com/articles/298309/20210407/red-velvet-wendy-vents-frustration-why-students-stressed-out-studies.htm. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  103. ^ “Red Velvet's Wendy Joins Community Chest Of Korea's Honor Society”.
  104. ^ “희망2022나눔캠페인 스토리”.
  105. ^ “Red Velvet Wendy's Secret Donation Gains Attention”.
  106. ^ https://www.kpopstarz.com/articles/317209/20240122/park-myung-soo-praises-personality-red-velvet-member-angel.htm. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  107. ^ https://www.koreaboo.com/lists/red-velvet-wendy-hairstyle-wendy-cut/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  108. ^ https://www.koreaboo.com/news/red-velvet-wendy-debuts-stunning-new-hairstyle-netizens-viral-trend/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  109. ^ https://www.kpopstarz.com/articles/296340/20201218/red-velvet-yeri-gifts-fans-self-composed-track-days.htm. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  110. ^ Kim Su-ji (26 tháng 12 năm 2019). "그 흔한, 마킹도 없었다"...웬디, 2.5m 추락 원인” (bằng tiếng Hàn). Dispatch. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2019.
  111. ^ Kim Hyun-sik (25 tháng 12 năm 2019). “레드벨벳 웬디, 가요대전 리허설 도중 부상 "골반·손목 골절". CBS No Cut News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2021.
  112. ^ Tamar Herman (26 tháng 12 năm 2019). “Red Velvet's Wendy Suffers Serious Injuries After Falling During Rehearsal: Reports”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2021.
  113. ^ Kwon Mi-seong (3 tháng 4 năm 2020). “[단독] 레드벨벳 웬디 측 "건강상태는 현재 퇴원했고, 통원치료 받으며 회복 중이다". topstarnews (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  114. ^ Like Water – Week 15, 2021”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021.
  115. ^ Like Water (2021)” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
  116. ^ “Red Velvet's Wendy to release debut solo material in April”. The Korea Times. 24 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2021.
  117. ^ Sales for Like Water (CD + LP):
  118. ^ “オリコン週間 アルバムランキング 2021年04月12日~2021年04月18日 31~40位” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
  119. ^ Peak positions on the Gaon Digital Chart:

    Collaborations:
    Nhạc phim:
  120. ^ Cumulative sales for "Spring Love":
  121. ^ Cumulative sales for "The Little Match Girl":
  122. ^ Cumulative sales for "Because I Love You":
  123. ^ Cumulative sales for "Return":
  124. ^ Cumulative Sales for "Let You Know":
  125. ^ Cumulative sales for "Don't Push Me":
  126. ^ Cumulative sales for "I Can Only See You":
  127. ^ 'SM타운' 공연실황 다큐, 8월13일 국내개봉 확정 (in Korean).
  128. ^ Lee Seung-rok (ngày 9 tháng 1 năm 2016). “레드벨벳 웬디, '우결' MC 합류...초아는 하차”. My Daily (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  129. ^ a b (tiếng Hàn) 쿨FM, ‘슈키라’ 력디 빈자리 화려한 아이돌 군단이 채운다 Lưu trữ 2016-03-27 tại Wayback Machine

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]