Whitney Houston Live: Her Greatest Performances

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Whitney Houston Live: Her Greatest Performances
Album trực tiếp của Whitney Houston
Phát hành10 tháng 11 năm 2014
Thu âm1983–2009
Thể loạiR&B, soul, pop, gospel
Thời lượng79:38 (CD)
87:54 (DVD)
Hãng đĩaLegacy Recordings
Thứ tự album của Whitney Houston
I Will Always Love You: The Best of Whitney Houston
(2012)
Whitney Houston Live: Her Greatest Performances
(2014)
I Wish You Love: More from The Bodyguard
(2017)

Whitney Houston Live: Her Greatest Performances (tạm dịch: Những màn biểu diễn trực tiếp hay nhất của Whitney Houston) là album trực tiếp đầu tiên của nữ ca sĩ người Mỹ Whitney Houston. Vào ngày 16 tháng 9 năm 2014, hãng đĩa Legacy Recordings, một phần của Sony Music Entertainment, đã lên kế hoạch phát hành album Whitney Houston Live: Her Greatest Performances vào thứ hai ngày 10 tháng 11 năm 2014.[1][2][3][4]

Nội dung và phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là album đầu tiên ghi lại những khoảng khắc đáng nhớ trong những màn biểu diễn trực tiếp của nữ ca sĩ 7 lần đoạt giải Grammy — Whitney Houston. Album được phát hành dưới dạng CDDVD,[5] bao gồm những video trình diễn đáng kinh ngạc và sống mãi với thời gian của Whitney, tiếp tục tôn vinh cô là một trong những ca sĩ xuất sắc nhất mọi thời đại. Toàn bộ phần âm thanh và hình ảnh trong album đều đã được phục hồi và phối khí lại để có chất lượng tốt hơn.

Whitney Houston Live: Her Greatest Performances sẽ đưa người nghe đi qua những dấu mốc lịch sử trong sự nghiệp của Whitney, từ khi cô ra mắt trên các kênh truyền hình quốc gia trong chương trình The Merv Griffin Show (1983) - chương trình mà cô đã trình diễn ca khúc "Home" từ The Wiz như là một thiếu niên đặc biệt cho đến màn trình diễn đầy cảm xúc "I Didn't Know My Own Strength" (2009) trong chương trình The Oprah Winfrey Show.[6][7]

Nhà sản xuất của CD và DVD là chủ nhân của 5 giải Grammy - Clive Davis.[8] Ông nói: "CD/DVD trực tiếp của Whitney sẽ làm tất cả mọi người phải bất ngờ. Nó chắc chắn sẽ giải thích tại sao Whitney hoàn toàn độc đáo, là ca sĩ đứng đầu mọi thời đại. Đối với tôi, album này tràn ngập cảm xúc. Nó khẳng định rõ rằng Whitney là một ca sĩ rất đặc biệt. Album này cũng khiến cho bi kịch khi cô qua đời quá trẻ trở nên đau đớn hơn. Xem DVD này là một trải nghiệm đầy mê hoặc. Giọng hát tuyệt vời của Whitney và những ca khúc đã vượt qua thử thách về thời gian, để thực sự trở nên tuyệt vời và huyền diệu hơn."[9][10][11]

Thay mặt cho The Whitney Houston Estate, Patricia Houston, chị dâu của Whitney - chủ tịch quỹ bất động sản này đã nói rằng: "Whitney thực sự có một giọng hát hoàn hảo, nó không chỉ hay mà còn rất sống động. The Whitney Houston Estate đã làm việc tích cực cùng Clive và Sony Legacy để cho ra một album tốt nhất nhằm tôn vinh và tưởng nhớ Whitney. Với tất cả mọi người, album này có thể đem đến nhiều cảm xúc khác nhau nhưng chúng tôi hi vọng nó sẽ thỏa mãn những người hâm mộ của Whitney trên toàn thế giới."[12]

Trong tuần phát hành đầu tiên, Whitney Houston Live: Her Greatest Performances đã có cú mở đầu đầy ấn tượng trên bảng xếp hạng Billboard: xuất hiện tại vị trí thứ 1 trên bảng xếp hạng Billboard Top R&B Albums, thứ 2 trên bảng xếp hạng Billboard Top R&B/Hip Hop Albums và thứ 19 trên bảng xếp hạng Billboard 200. Doanh số bán lẻ kĩ thuật số của album cũng có sự đột phá: hơn 30% lượng tiêu thụ của album là từ việc bán lẻ kĩ thuật số. Đây là lần đầu tiên Whitney đạt được thành công này trong sự nghiệp của mình.[13]

Đánh giá chuyên môn[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[14]
Slant[15]
New York Daily News[16]
Star Pulse[17]
Entertainment Focus[18]
The Buffalo News[19]
News DayA[20]
Soul TracksKhuyến khích cao[21]

Nhìn chung, album nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình. Tác giả Andy Kellman của Allmusic đánh giá album 3,5 sao trên 5 sao cùng lời nhận xét: "Bạn sẽ không thể quên được tên cô ấy - Whitney Houston", Her Greatest Performances là một niềm an ủi lớn cho những người hâm mộ lâu năm của cô".[14] Tác giả Jim Farber của New York Daily News cho rằng album xứng đáng được đánh giá 5 sao: "Những bản thu âm ở đây, cùng với âm vang riêng của từng ca khúc, sự trình bày hoàn hảo... - điều này chứng tỏ rằng Houston trình diễn đơn tốt hơn nhiều so với khi cô trình diễn theo nhóm. Những phần trình diễn cũng đồng thời thành công với việc bác bỏ hình ảnh "một tượng sáp quá hoàn hảo" trong những năm mà sự nghiệp của cô sáng chói nhất".[16] Trang Hallels.com bình luận về album: "Khi Whitney qua đời, những bản ballad bất hủ của cô cũng ra đi theo. Sau Whitney, bạn sẽ rất khó tìm những bản ballad theo kiểu của Whitney. Và sau Whitney, bạn sẽ không thể tìm được một giọng hát nào đẹp, màu sắc, có độ dày như cô nữa. Cảm ơn Chúa vì chúng ta có album này như là một món quà kỉ niệm để chia tay cô."[22] Còn tác giả Andrew Chan của Slant Magazine khi nhận xét về album mới của Whitney đã viết rằng: "Tuy rằng một màn trình diễn khó rất có thể trở thành "gót chân Asin" của cô, nhưng nó đôi khi cũng đưa cô đến chiến thắng. Định hướng tốt đã giúp cho album Whitney Houston Live có bao gồm hai màn trình diễn bất hủ của cô. Điều này không chỉ chứng minh cho tài năng âm nhạc của ca sĩ, mà còn chứng tỏ rằng Whitney có khả năng trình diễn vượt lên trên những lời đồn đoán và sự tôn thờ của khán giả.", "huyền thoại về hình ảnh một ca sĩ hoàn hảo trong quá khứ có thể khiến cho công việc ở phòng thu âm của cô chấm dứt, nhưng khi đang ở đỉnh cao sự nghiệp của mình, Whitney là nghệ sĩ sinh ra để dành cho sân khấu, nơi mà giọng hát của cô có thể vang xa, vượt qua tất cả những giới hạn".[15]

Tuy nhiên, bên cạnh những đánh giá tích cực, các nhà phê bình cũng đã đưa ra một số đánh giá tiêu cực về album, cho rằng công ty quản lý của Whitney đã lợi dụng các sản phẩm âm nhạc của cô nhằm thu lợi nhuận sau khi cô qua đời. Cùng trong bài đánh giá của mình, Andrew Chan viết rằng: "khi mới nhìn liếc qua danh sách bài hát của album, người ta có thể thấy được động cơ của một công ty thu âm tham lam với những hiểu biết hời hợt, nông cạn về di sản của người nghệ sĩ."[15]

Diễn biến thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Whitney Houston Live: Her Greatest Performances ra mắt trên bảng xếp hạng iTunes Anh tại vị trí thứ 56. Vị trí cao nhất của album trên bảng xếp hạng này là thứ 52.[23] Album cũng xuất hiện trên bảng xếp hạng iTunes Mĩ, Pháp, Đức, Italy, Canada, Tây Ban Nha và Brazil.[24] Album xuất hiện tại bảng xếp hạng UK Albums Chart tại vị trí thứ 31 vào giữa tuần 15 tháng 11 năm 2014,[25] sau đó lùi xuống vị trí thứ 33[26] và ra mắt chính thức tại vị trí thứ 66 trong bảng xếp hạng tuần 22 tháng 11 năm 2014.[27] Phiên bản The Ultimate Edition xuất hiện trên bảng xếp hạng UK Albums Chart tại vị trí thứ 32 cũng vào giữa tuần 15 tháng 11 năm 2014,[28] sau đó ra mắt chính thức tại vị trí thứ 33 trong bảng xếp hạng tuần 22 tháng 11 năm 2014.[29]

Tại , trong tuần 22 tháng 11 năm 2014, album đã xuất hiện trên bảng xếp hạng Billboard R&B Albums, Billboard Top R&B/Hip Hop AlbumsBillboard Hot 200 lần lượt tại các vị trí thứ 1, thứ 2 và thứ 17 với doanh số 22.000 bản.[30][31][32][33] Trong bảng xếp hạng Hot 200 tuần 29 tháng 11 năm 2014, album đã ra mắt chính thức tại vị trí thứ 19.[34][35] Album duy trì vị trí thứ 1 và thứ 2 lần lượt trên các bảng xếp hạng Billboard R&B Albums và Billboard Top R&B/Hip Hop Albums trong 2 tuần liên tiếp, sau đó lần lượt tụt xuống vị trí thứ 4.[36] và thứ 9.[37] Album giữ vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng R&B Albums trong 2 tuần liên tiếp. Trên bảng xếp hạng Billboard Hot 200, album cũng lùi từ vị trí thứ 19 xuống vị trí thứ 45 trong tuần tiếp theo, và tiếp tục tụt xuống trong các tuần kế tiếp tại các vị trí thứ 83, thứ 103.[38][39][40]

Danh sách và thứ tự các bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

CD[sửa | sửa mã nguồn]

Album được phát hành 2 phiên bản dưới định dạng CD. Phiên bản thứ nhất là phiên bản chuẩn, phiên bản thứ hai có tên Whitney Houston Live: Her Greatest Performances — Ultimate Edition. Phiên bản thứ hai có thêm một CD chứa các bài hát trong album The Ultimate Collection của Whitney phát hành năm 2007.

Đĩa 1 (Phiên bản chuẩn)
STTNhan đềSáng tácBài hát trực tiếp lấy từThời lượng
1."Home"Charlie SmallsThe Merv Griffin Show, 19834:39
2."You Give Good Love"LaLaThe Tonight Show Starring Johnny Carson, 19854:15
3."How Will I Know"George Merrill, Shannon Rubicam, Narada Michael WaldenThe BRIT Awards, 19874:00
4."One Moment in Time"Albert Hammond, John Bettis31st Annual Grammy Awards, 19895:33
5."Greatest Love of All"Linda Creed, Michael MasserThat’s What Friends Are For: Arista Records 15th Anniversary Concert, 19906:50
6."I Wanna Dance with Somebody (Who Loves Me)"Merrill, RubicamThat’s What Friends Are For: Arista Records 15th Anniversary Concert, 19904:27
7."The Star Spangled Banner"Francis Scott Key, John Stafford SmithSuper Bowl XXV, 19912:15
8."All The Man That I Need"Dean Pitchford, Michael GoreWelcome Home Heroes, 19915:07
9."I'm Your Baby Tonight"L.A. Reid, BabyfaceWelcome Home Heroes, 19914:28
10."A Song for You"Leon RussellWelcome Home Heroes, 19916:03
11."Medley: I Loves You Porgy / And I Am Telling You I'm Not Going / I Have Nothing"George Gershwin, Ira Gershwin / Tom Eyen, Henry Krieger / David Foster, Linda ThompsonThe 21st Annual American Music Awards, 199410:00
12."I'm Every Woman"Nickolas Ashford, Valerie SimpsonThe Concert for a New South Africa, 19943:55
13."I Will Always Love You"Dolly PartonThe Concert for a New South Africa, 19945:59
14."My Love Is Your Love"Wyclef Jean, Jerry DuplessisLate Show with David Letterman, 19983:46
15."I Believe in You and Me"Sandy Linzer, David WolfertThe 16th Annual World Music Awards, 20043:45
16."I Didn't Know My Own Strength"Diane WarrenThe Oprah Winfrey Show, 20094:35
Tổng thời lượng:79:38
Đĩa 2 (đĩa thêm của phiên bản Whitney Houston Live: Her Greatest Performances — Ultimate Edition)[41]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."I Will Always Love You"Dolly PartonDavid Foster4:23
2."Saving All My Love for You"Gerry Goffin, Michael MasserMichael Masser3:45
3."Greatest Love of All"Linda Creed, Michael MasserMichael Masser4:46
4."One Moment in Time" (phối khí lại)Albert Hammond, John Bettis 4:43
5."I Wanna Dance with Somebody (Who Loves Me)" (phối khí lại)George Merrill, Shannon RubicamNarada Michael Walden4:49
6."How Will I Know" (phối khí lại)George Merrill, Shannon Rubicam, Narada Michael WaldenNarada Michael Walden4:33
7."So Emotional" (phối khí lại)Billy Steinberg, Tom KellyNarada Michael Walden4:32
8."When You Believe" (hát cùng với Mariah Carey)Stephen SchwartzBabyface4:32
9."Where Do Broken Hearts Go" (phối khí lại)Frank Wildhorn, Chuck JacksonNarada Michael Walden4:35
10."I'm Your Baby Tonight"L.A. Reid, BabyfaceL.A. Reid, Babyface4:11
11."Didn't We Almost Have It All"Michael Masser, Will JenningsMichael Masser4:34
12."Run to You"Allan Rich, Jud FriedmanDavid Foster4:23
13."Exhale (Shoop Shoop)" (phối khí lại)BabyfaceBabyface3:20
14."If I Told You That" (hát cùng với George Michael (hiệu chỉnh cho các đài phát thanh))Rodney Jerkins, Fred Jerkins III, LaShawn Daniels, Tony EstesRodney Jerkins4:05
15."I Have Nothing" (phối khí lại)David Foster, Linda ThompsonDavid Foster4:47
16."I'm Every Woman"Nickolas Ashford, Valerie SimpsonNarada Michael Walden4:39
17."It's Not Right but It's Okay"Rodney Jerkins, Fred Jerkins III, LaShawn Daniels, Isaac Phillips, Tony EstesRodney Jerkins4:39
18."My Love Is Your Love"Wyclef Jean, Jerry DuplessisWyclef Jean, Jerry Duplessis3:55
Tổng thời lượng:79:26

DVD[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[42]

STTNhan đềSáng tácBài hát trực tiếp lấy từThời lượng
1."Home"Charlie SmallsThe Merv Griffin Show, 19834:39
2."You Give Good Love"LaLaThe Tonight Show Starring Johnny Carson, 19854:15
3."How Will I Know"George Merrill, Shannon Rubicam, Narada Michael WaldenThe BRIT Awards, 19874:00
4."One Moment in Time"Albert Hammond, John Bettis31st Annual Grammy Awards, 19895:33
5."Greatest Love of All"Linda Creed, Michael MasserThat's What Friends Are For: Arista Records 15th Anniversary Concert, 19906:50
6."I Wanna Dance with Somebody (Who Loves Me)"Merrill, RubicamThat's What Friends Are For: Arista Records 15th Anniversary Concert, 19904:27
7."The Star Spangled Banner"Francis Scott Key, John Stafford SmithSuper Bowl XXV, 19912:15
8."All the Man That I Need"Dean Pitchford, Michael GoreWelcome Home Heroes, 19915:07
9."I'm Your Baby Tonight"L.A. Reid, BabyfaceWelcome Home Heroes, 19914:28
10."A Song for You"Leon RussellWelcome Home Heroes, 19916:03
11."Medley: I Loves You Porgy / And I Am Telling You I'm Not Going / I Have Nothing"George Gershwin, Ira Gershwin / Tom Eyen, Henry Krieger / David Foster, Linda ThompsonThe 21st Annual American Music Awards, 199410:00
12."I'm Every Woman"Nickolas Ashford, Valerie SimpsonThe Concert for a New South Africa, 19943:55
13."I Will Always Love You"Dolly PartonThe Concert for a New South Africa, 19945:59
14."My Love Is Your Love"Wyclef Jean, Jerry DuplessisMusic Video, 19984:16
15."My Love Is Your Love"Wyclef Jean, Jerry DuplessisLate Show with David Letterman, 19983:46
16."When You Believe" (hát cùng với Mariah Carey)Stephen Schwartz, BabyfaceThe 71st Annual Academy Awards, 19994:00
17."I Believe in You and Me"Sandy Linzer, David WolfertThe 16th Annual World Music Awards, 20043:45
18."I Didn't Know My Own Strength"Diane WarrenThe Oprah Winfrey Show, 20094:35
Tổng thời lượng:87:54

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Ngày phát hành Nhãn hiệu Định dạng Chú thích
10 tháng 11 năm 2014 (2014-11-10) Arista Records,
Legacy Recordings,
Sony Music CG
CD, DVD, Tải kĩ thuật số [64][65][66]
Anh 10 tháng 11 năm 2014 (2014-11-10) [67]
Úc 14 tháng 11 năm 2014 (2014-11-14) [68][69][70]
Canada 10 tháng 11 năm 2014 (2014-11-10) [71]
Đức 7 tháng 11 năm 2014 (2014-11-07) [72][73]
Pháp 10 tháng 11 năm 2014 (2014-11-10) [74]
Italy 10 tháng 11 năm 2014 (2014-11-10) [75]
Nhật Bản 12 tháng 11 năm 2014 (2014-11-12) [76][77]
Ba Lan 11 tháng 11 năm 2014 (2014-11-11) CD, DVD [78][79][80]
New Zealand 14 tháng 11 năm 2014 (2014-11-14) [81][82]
Toàn cầu 10 tháng 11 năm 2014 (2014-11-10) Tải kĩ thuật số [64]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 'Whitney Houston Live' Spans a Diva Career”. USA Today. Truy cập 10 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ “Relive One Of Whitney Houston's Best Live PerformancesRelive One Of Whitney Houston's Best Live Performances”. huffingtonpost.com. Truy cập 10 tháng 11 năm 2014.
  3. ^ “Whitney Houston live album announced - see tracklisting”. Offical Charts Company. Truy cập 16 tháng 9 năm 2014.
  4. ^ “Album trình diễn live đầu tiên của Whitney Houston sắp ra mắt”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập 17 tháng 9 năm 2014.
  5. ^ “Whitney Houston Live: Her Greatest Performances (CD/ DVD)”. amazon.com. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2014.
  6. ^ Lewis, Randy. “Whitney Houston live performances on CD/DVD: Seeking that sparkle”. latimes.com. Truy cập 6 tháng 11 năm 2014.
  7. ^ Walker, John. “Is This Whitney Houston's Greatest Live Performance Of All?”. mtv.com. Truy cập 16 tháng 9 năm 2014.
  8. ^ Daw, Robbie. “Whitney Houston Live Album/DVD Collection, Produced by Clive Davis, set for November Realease: See the Track List”. idolator.com. Truy cập 16 tháng 9 năm 2014.
  9. ^ Phull, Hardeep. “Clive Davis commemorates icon Whitney Houston in live album”. New York Post. Truy cập 8 tháng 11 năm 2014.
  10. ^ 'This is her legacy': Clive Davis announces posthumous release of Whitney Houston live CD and DVD”. Associated Press. Truy cập 16 tháng 9 năm 2014.
  11. ^ Holpuch, Amanda. “First-ever Whitney Houston live album set for release in November”. theguardian.com. Truy cập 16 tháng 9 năm 2014.
  12. ^ 'Whitney Houston Live' now available”. The Philadenphia Tribune. Truy cập 11 tháng 11 năm 2014.
  13. ^ “Whitney Houston's First-Ever Live Album 'Whitney Houston Live: Her Greatest Performances' Makes Impressive Debut (1)”. legacyrecordings.com (bằng tiếng Anh). Legacy Recordings. 19 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết) Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  14. ^ a b Kellman, Andy. “Live: Her Greatest Performances - Whitney Houston”. allmusic.com. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
  15. ^ a b c Chan, Andrew. “Whitney Houston Whitney Houston Live: Her Greatest Performances”. slantmagazine.com. Truy cập 7 tháng 11 năm 2014.
  16. ^ a b Farber, Jim. “Whitney Houston as you've never heard her before: Live! A five-star review”. nydailynews.com. Truy cập 7 tháng 11 năm 2014.
  17. ^ M Faulkner, Brent. “Review: Whitney Houston's Spirit Endures On 'Her Greatest Performances'. starpulse.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2014. Truy cập 12 tháng 11 năm 2014.
  18. ^ Ellwood, Pip. “Whitney Houston Live: Her Greatest Perfornances Album Review”. entertainment-focus.com. Truy cập 9 tháng 11 năm 2014.
  19. ^ Simon, Jeff. “Discs: Whitney Houston, 'Live: Her Greatest Performances'. buffalonews.com. Truy cập 12 tháng 11 năm 2014.
  20. ^ Gamboa, Glenn. 'Whitney Houston Live' review: Whitney at her best”. newsday.com. Truy cập 10 tháng 11 năm 2014.
  21. ^ Kantor, Justin (12 tháng 11 năm 2014). “Live (2014)”. soultracks.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng 11 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  22. ^ Yap, Timothy. “Whitney Houston "Whitney Houston Live: Her Greatest Performances" Album Review”. hallels.com. Truy cập 12 tháng 11 năm 2014.
  23. ^ 'Her Greatest Performances (Live)' British iTunes Chart Performance”. itunescharts.net. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
  24. ^ 'Her Greatest Performances (Live)' American iTunes Chart Performance”. itunescharts.net. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
  25. ^ “Midweek Chart Update: Pink Floyd outselling Foo Fighters in race for Number One”. NME. Truy cập 12 tháng 11 năm 2014.
  26. ^ Finbow, Katy. “Pink Floyd secure first number one UK album in nearly 20 years”. digitalspy.co.uk. Truy cập 16 tháng 11 năm 2014.
  27. ^ VNN Music. “Pink Floyd top chart as Foo Fighters come in second”. music-news.com. Truy cập 17 tháng 11 năm 2014.
  28. ^ a b Corner, Lewis. “Who will be No.1 on Sunday's chart? Pink Floyd, Gareth Malone, Cheryl”. digitalspy.co.uk. Truy cập 14 tháng 11 năm 2014.
  29. ^ a b “2014 Top 40 Official Albums Chart UK Archive 22nd November 2014”. officialcharts.com. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2014.
  30. ^ “Whitney Houston's first-ever live album Whitney Houston Live: Her Greatest Performances makes impressive debuts at #1 on Billboard R&B chart, #2 on R&B/Hip Hop Chart and #17 on the Top 200”. nbcrightnow.com (bằng tiếng Anh). PR Newswire. 19 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)[liên kết hỏng]
  31. ^ “Whitney Houston's first-ever live album Whitney Houston Live: Her Greatest Performances makes impressive debuts at #1 on Billboard R&B chart, #2 on R&B/Hip Hop Chart and #17 on the Top 200”. bizjournals.com (bằng tiếng Anh). American City Business Journals. 19 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  32. ^ Music News Desk (19 tháng 11 năm 2014). “Whitney Houston's Live Album Debuts at No. 1 on Billboard R&B Chart”. broadwayworld.com (bằng tiếng Anh). Wisdom Digital Media. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  33. ^ Grein, Paul (20 tháng 11 năm 2014). “Taylor Swift at No. 1 for Third Week; Ties Eminem's Record”. yahoo.com (bằng tiếng Anh). Yahoo! Music. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  34. ^ “Foo Fighters, Pink Floyd & Garth Brooks Go 1-2-3; Percy Sledge Charts For First Time in 46 Years”. vintagevinylnews.com (bằng tiếng Anh). VNN Music. 21 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  35. ^ Caulfield, Keith (21 tháng 11 năm 2014). “Billboard 200 Chart Moves: Whitney Houston Returns to the Top 40”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  36. ^ “R&B Albums Week December 13th, 2014”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. 2014. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  37. ^ “Top R&B/Hip-Hop Albums Week December 13th, 2014”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. 2014. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  38. ^ “12/16 new Billboard 200”. ukmix.org (bằng tiếng Anh). UKMIX. 4 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  39. ^ “Whitney Houston Live: Her Greatest Performances in US Top 100 Albums (Chọn US Albums Top 100 rồi chọn Draw Graph)”. acharts.us (bằng tiếng Anh). aCharts. 2014. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  40. ^ “US Albums Top 100 Week 50, 2014”. acharts.us (bằng tiếng Anh). aCharts. 13 tháng 12 năm 2014. tr. 2. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết) Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  41. ^ “Whitney Houston Live: Her Greatest Performances - Ultimate Edition [Double CD]”. amazon.co.uk. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  42. ^ “Live: Her Greatest Performances [CD/DVD] (CD & DVD - Legacy #88875002812)”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
  43. ^ “2014 Top 40 R&B Albums Archive 22nd November 2014”. officialcharts.com. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2014.
  44. ^ “TOP 100 ARTIST ALBUM, WEEK ENDING ngày 13 tháng 11 năm 2014”. chart-track.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2014.
  45. ^ “WHITNEY HOUSTON - LIVE - HER GREATEST PERFORMANCES (ALBUM)”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2014.
  46. ^ "The Endless River" by Pink Floyd keeps the leading position. WEEK 47, 2014”. letssingit.com (bằng tiếng Anh). 2014. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  47. ^ a b “WHITNEY HOUSTON - LIVE - HER GREATEST PERFORMANCES”. ultratop.be. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2014.
  48. ^ “Whitney Houston - Live - Her Greatest Performances Album Lyrics”. artists.lessingit.com. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2014.
  49. ^ “Whitney Houston Whitney Houston Live: Her Greatest Performances”. chartsinfrance.net (bằng tiếng Pháp). Webedia. 2014. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2014. line feed character trong |tiêu đề= tại ký tự số 16 (trợ giúp)
  50. ^ “France Albums Chart "The Endless River" by Pink Floyd enters the charts on spot 1. WEEK 47, 2014”. letssingit.com (bằng tiếng Anh). LetsSingIt. 2014. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2014.
  51. ^ “WHITNEY HOUSTON - LIVE - HER GREATEST PERFORMANCES (ALBUM) in France Albums Chart”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. 2014. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2014.
  52. ^ “WHITNEY HOUSTON - LIVE - HER GREATEST PERFORMANCES (ALBUM) in PROMUSICAE Albums Chart”. spanishcharts.com (bằng tiếng Anh). Hung Medien. 2014. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2014.
  53. ^ “Weekly album charts: 10.11.2014 - 16.11.2014”. elportaldemusica.es (bằng tiếng Pháp). Promusicae. 2014. tr. 1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2014.
  54. ^ “Classifica settimanale WK 46 (dal 10-11-2014 al 16-11-2014)”. fimi.it (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2014.
  55. ^ “Classifica settimanale WK 46 (dal 10-11-2014 al 16-11-2014)”. fimi.it (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
  56. ^ “South Korea Gaon Albums Chart (Week: ngày 9 tháng 11 năm 2014 to ngày 15 tháng 2 năm 2014)”. gaonchart.co.kr (bằng tiếng Anh). Gaon Chart. 2014. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2014.
  57. ^ “2014년 47주차 Album Chart”. gaonchart.co.kr (bằng tiếng Hàn Quốc). Gaon. 2014. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  58. ^ “Live: Her Greatest Performances”. billboard.com. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  59. ^ “Whitney Houston Chart History”. billboard.com. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  60. ^ “Whitney Houston Chart History R&B Albums”. billboard.com. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  61. ^ “2015 Top 40 R&B Albums Archive 3rd January 201”. officialcharts.com (bằng tiếng Anh). The Official Charts Company. 2015. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
  62. ^ a b “Top R&B/Hip Hop Albums: Week of ngày 3 tháng 1 năm 2015”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. 2015. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
  63. ^ “TOP R&B/HIP-HOP ALBUMS YEAR END 2014”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. 2014. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2014.
  64. ^ a b “Her Greatest Performances (Live)”. itunes.com. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
  65. ^ “Clive Davis to release Whitney Houston's first live album: 'This is her legacy'. today.com. Truy cập 16 tháng 9 năm 2014.
  66. ^ M Brown, Carolyn. “Whitney Houston's First-Ever Live Performances Album Released Today”. blackenterprise.org. Truy cập 10 tháng 11 năm 2014.
  67. ^ “Whitney Houston Live Album Announced - See Tracklisting”. officialcharts.com. Truy cập 16 tháng 9 năm 2014.
  68. ^ “The Greatest Live Of All: Host Your Own "Whitney Houston Live" Listening Party”. joy.arg.au. Truy cập 27 tháng 10 năm 2014.
  69. ^ Venardos, Victoria. “News: Release Date Set For 'Whitney Houston Live: Her Greatest Performances'. reownedforsound.com. Truy cập 17 tháng 9 năm 2014.
  70. ^ “Whitney Houston - Whitney Houston Live: The Greatest Performances (DVD)”. ezydvd.com.au (bằng tiếng Anh). Ezy DVD. 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
  71. ^ “Live Whitney Houston CD/DVD, featuring her greatest performances, to be released Nov. 10”. The Canadian Press. Truy cập 16 tháng 9 năm 2014.
  72. ^ “WHITNEY HOUSTON - LIVE: HER GREATEST PERFORMANCES”. reownedforsound.com. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
  73. ^ “Whitney Houston Live: Her Greatest Performances”. mix1-music.de. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
  74. ^ “Whitney Houston: Un Album Live De Ses Plus Grandes Performances”. cheriefm.fr. Truy cập 17 tháng 9 năm 2014.
  75. ^ “ESCE OGGI IN CD E DVD "WHITNEY HOUSTON LIVE: HER GREATEST PERFORMANCES", IL PRIMO ALBUM LIVE DI WHITNEY HOUSTON”. sonymusic.it.
  76. ^ “真のDIVAが誰であるかを証明するライヴ盤、ついに発売! ホイットニー・ヒューストン、門外不出のライヴ音源・映像をまとめたアルバムが11月発売に。”. sonymusic.co.jp. Truy cập 17 tháng 9 năm 2014.
  77. ^ “Whitney Houston Live: Her Greatest Performances [CD+DVD/Import Disc]”. cdjapan.co.jp (bằng tiếng Anh). Neowing. 2014. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
  78. ^ “Whitney Houston – "Whitney Houston Live: Her Greatest Performances ". sonymusic.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
  79. ^ “Whitney Houston Live: Her Greatest Performances (CD)”. empik.com (bằng tiếng Ba Lan). Empik. 2014. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
  80. ^ “Whitney Houston Live: Her Greatest Performances (DVD)”. empik.com (bằng tiếng Ba Lan). Empik. 2014. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
  81. ^ “Live: Her Greatest Performances”. mightyape.co.nz. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
  82. ^ “DVD Live: Her Greatest Performances”. mightyape.co.nz. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.