Who's That Girl (nhạc phim)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Who's That Girl
Album soundtrack của Madonna / Nhiều nghệ sĩ
Phát hành21 tháng 7 năm 1987
Thu âm1987
Thể loại
Thời lượng39:36
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự Madonna
True Blue
(1986)
Who's That Girl
(1987)
You Can Dance
(1987)
Đĩa đơn từ Who's That Girl
  1. "Who's That Girl"
    Phát hành: 30 tháng 6 năm 1987
  2. "Causing a Commotion"
    Phát hành: 25 tháng 8 năm 1987
  3. "The Look of Love"
    Phát hành: 25 tháng 11 năm 1987

Who's That Girl là album nhạc phim đầu tiên của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna, phát hành ngày 21 tháng 7 năm 1987 bởi Sire Records để quảng bá cho bộ phim cùng tên. Album được ghi nhận là một album của Madonna, mặc dù cô chỉ thể hiện bốn trong tổng số chín bài hát của album, bên cạnh những tác phẩm của nhiều nghệ sĩ khác cùng hãng đĩa với nữ ca sĩ như Scritti Politti, Duncan Faure, Club Nouveau, Coati MundiMichael Davidson. Sau thành công thương mại từ bộ phim của cô Desperately Seeking Susan (1985), Madonna mong muốn tham gia diễn xuất vào một bộ phim hài mang tên Slammer, về một người phụ nữ bị vu cáo giết người tên Nikki Finn. Tuy nhiên, sau thất bại về mặt chuyên môn lẫn thương mại từ bộ phim hành trình của cô Shanghai Surprise (1986), Warner Bros. đã miễn cưỡng bật đèn xanh cho dự án, nhưng sau đó đồng ý, sau khi Madonna thuyết phục họ và họ cũng muốn đánh đổi nó bằng thành công của Madonna với album nhạc phim.

Madonna bắt đầu thực hiện nhạc phim trong tháng 12 năm 1986, và liên hệ với Patrick LeonardStephen Bray, những người đã cộng tác với cô như là nhà sản xuất cho album phòng thu thứ ba của nữ ca sĩ True Blue (1986). Madonna cảm thấy rằng một bài hát uptempo và downtempo là cần thiết cho album. Leonard sản xuất phần âm nhạc cho bài hát uptempo, trong khi Madonna thực hiện phần giai điệu và lời bài hát. Sau khi hoàn thiện, cô đặt tên cho bản nhạc là "Who's That Girl" và tin tưởng rằng đây sẽ là một tiêu đề tốt hơn so với Slammer, dẫn đến quyết định sử dụng cái tên này cho tiêu đề của bộ phim. Ngoài ra, Madonna và Leonard cũng phát triển bản ballad downtempo "The Look of Love". Hai bài hát khác được sáng tác cho bộ phim mà nữ ca sĩ cộng tác với Bray, bao gồm "Causing a Commotion" và "Can't Stop", một bài hát được lấy cảm hứng từ Sixties Motown và nhóm nhạc Martha and the Vandellas.

Sau khi phát hành, nhạc phim Who's That Girl nhận được những phản ứng chủ yếu là tiêu cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Một số người đánh giá rằng phần tổng quan của nó là không đồng đều, mặc dù bài hát chủ đề và "The Look of Love" được ca ngợi như là điểm nổi bật từ album. Nó cũng là một thành công về mặt thương mại, lọt vào top 5 ở nhiều quốc gia Áo, Canada, Phần Lan, Pháp, Đức, Ý, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Vương quốc Anh, trong khi đứng đầu bảng xếp hạng ở Đức và Hà Lan. Tại Hoa Kỳ, nhạc phim đạt vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng Billboard 200, và được chứng nhận đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), công nhận một triệu bản đã được tiêu thụ tại đây. Tính đến nay, album đã bán được hơn 6 triệu bản trên toàn thế giới.

Ba trong số những bài hát của Madonna thể hiện cho nhạc phim Who's That Girl đã được phát hành như là đĩa đơn. Bài hát chủ đề đã trở thành đĩa đơn quán quân thứ sáu của cô trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, giúp cô trở thành nghệ sĩ đầu tiên có sáu đĩa đĩa đơn ở vị trí số một trong thập niên 1980, và là nghệ sĩ nữ hát đơn đầu tiên đạt được thành tích này. "Causing a Commotion" được phát hành như là đĩa đơn thứ hai, và đạt vị trí thứ hai trên Hot 100. "The Look of Love" chỉ được phát hành ở thị trường châu Âu, và lọt vào top 10 ở Vương quốc Anh. Một bài hát khác, "Turn It Up" được phát hành như là đĩa đơn quảng bá ở Hoa Kỳ, và đạt vị trí thứ 15 trên bảng xếp hạng nhạc dance. Để quảng bá cho album, Madonna thực hiện chuyến lưu diễn thành công Who's That Girl World Tour.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Who's That Girl" (trình bày bởi Madonna)Madonna, Patrick LeonardMadonna, Patrick Leonard3:58
2."Causing a Commotion" (trình bày bởi Madonna)Madonna, Stephen BrayMadonna, Stephen Bray4:20
3."The Look of Love" (trình bày bởi Madonna)Madonna, P. LeonardMadonna, Patrick Leonard4:03
4."24 Hours" (trình bày bởi Duncan Faure)Mary Kessler, Joey WilsonStephen Bray3:38
5."Step by Step" (trình bày bởi Club Nouveau)Jay King, Denzil Foster, Thomas McElroy, David AgentJay King, Denzil Foster, Thomas McElroy, David Agent4:43
6."Turn It Up" (trình bày bởi Michael Davidson)Michael Davidson, Frederic MercierStock, Aitken, Waterman3:56
7."Best Thing Ever" (trình bày bởi Scritti Politti)Green Gartside, David GamsonGreen Gartside, David Gamson, John "Tokes" Potoker3:51
8."Can't Stop" (trình bày bởi Madonna)Madonna, S. BrayMadonna, Stephen Bray4:45
9."El Coco Loco (So So Bad)" (trình bày bởi Coati Mundi)Coati Mundi HernandezHubert Eaves III6:22

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[1] Vàng 35.000^
Brasil (Pro-Música Brasil)[30] Vàng 100.000*
Pháp (SNEP)[31] 2× Bạch kim 600.000*
Đức (BVMI)[32] Vàng 250.000^
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[33] Bạch kim 20.000*
Ý (FIMI)[34] 2× Bạch kim 200.000*
Hà Lan (NVPI)[35] Vàng 50.000^
New Zealand (RMNZ)[36] Vàng 7.500^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[13] Bạch kim 100.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[34] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[37] Bạch kim 300.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[38] Bạch kim 1.000.000^
Tổng hợp
Toàn cầu 6,000,000[39]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 . Sydney: Australian Chart Book. tr. 444. ISBN 0-646-11917-6.
  2. ^ "Austriancharts.at – Soundtrack / Madonna – Who's That Girl" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
  3. ^ “Top Albums/CDs – Volume 46, No. 23, ngày 12 tháng 9 năm 1987”. RPM. RPM Library Archives. ngày 12 tháng 9 năm 1987. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2010.
  4. ^ "Dutchcharts.nl – Soundtrack / Madonna – Who's That Girl" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ “European Top 100 Albums”. Billboard. 99 (40). ngày 3 tháng 10 năm 1987. ISSN 0006-2510.
  6. ^ Pennanen, Timo (2006). Sisältää hitin. Keuruu: Otava. tr. 201. ISBN 951-1-21053-X.
  7. ^ “French Albums Chart: Search for Madonna” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. ngày 12 tháng 9 năm 1987. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2010.
  8. ^ “Madonna - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
  9. ^ “Madonna: Discografia Italiana” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2010.
  10. ^ “マドンナ Japanese Albums Chart” (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 2 tháng 10 năm 1987. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2010.
  11. ^ "Charts.nz – Soundtrack / Madonna – Who's That Girl". Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
  12. ^ "Norwegiancharts.com – Soundtrack / Madonna – Who's That Girl". Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ a b Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 [Only hits: year by year, 1959–2002] (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. tr. 148. ISBN 84-8048-639-2.
  14. ^ "Swedishcharts.com – Soundtrack / Madonna – Who's That Girl". Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
  15. ^ "Swisscharts.com – Soundtrack / Madonna – Who's That Girl". Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
  16. ^ “Album Chart For Week Up To 01/08/1987”. Official Charts Company. ngày 1 tháng 8 năm 1987. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
  17. ^ Billboard – Madonna – Who's That Girl”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2010.
  18. ^ “Jahreshitparade 1987” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  19. ^ “Top 100 Albums of 1987”. RPM. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  20. ^ “Dutch charts jaaroverzichten 1987”. Dutchcharts.nl. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  21. ^ “European Hot 100 Singles 1987” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  22. ^ “Les Albums (CD) de 1987 par InfoDisc” (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  23. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1987” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  24. ^ “Gli album più venduti del 1987”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  25. ^ “Topp 40 Album Sommer 1987” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  26. ^ “Swiss Year-end Charts 1987”. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ “Gallup Year End Charts 1987: Albums”. Record Mirror: 37. ngày 23 tháng 1 năm 1988.
  28. ^ “1987: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ “1988: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  30. ^ “Chứng nhận album Brasil – Madonna – Who's That Girl” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016.
  31. ^ “Chứng nhận album Pháp – Madonna – Who's That Girl” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016.
  32. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Madonna; 'Who's That Girl')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016.
  33. ^ “IFPIHK Gold Disc Award − 1989” (bằng tiếng Trung). IFPI Hồng Kông. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016.
  34. ^ a b “Gold & Platinum Awards 1987” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
  35. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Madonna – Who's That Girl” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016. Enter Who's That Girl in the "Artiest of titel" box. Select 1987 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  36. ^ Scapolo, Dean (2007). The Complete New Zealand Music Charts 1966–2006 . Maurienne House. ISBN 978-1-877443-00-8.
  37. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Madonna – Who's That Girl” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Who's That Girl vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  38. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Madonna – Who's That Girl” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016.
  39. ^ Taraborrelli 2002, tr. 145

Tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]