Yousef Vakia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Yousef Vakia
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Yousef Vakia
Ngày sinh 30 tháng 9, 1993 (30 tuổi)
Nơi sinh Andimeshk, Iran
Chiều cao 1,80 m (5 ft 11 in)
Vị trí Right Back
Thông tin đội
Đội hiện nay
Foolad
Số áo 40
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2007–2014 Foolad
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2013– Foolad 57 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008–2011 Iran U17
2011–2012 U-20 Iran 17 (0)
2014–2016 U-23 Iran 5 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 10 năm 2016
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 31 tháng 3 năm 2015

Yousef Vakia (tiếng Ba Tư: يوسف وکيا‎) là một hậu vệ bóng đá người Iran hiện tại thi đấu cho câu lạc bộ Iran FooladPersian Gulf Pro League.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Foolad[sửa | sửa mã nguồn]

Anh khởi đầu sự nghiệp với Foolad từ các cấp độ trẻ. Sau đó anh gia nhập đội một bởi Hossein Faraki. Anh có màn ra mắt cho Foolad ở vòng đầu tiên của Iran Pro League 2014–15 trước Tractor Sazi với tư cách đá chính.[1][2]

Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 15 tháng 5 năm 2015.
Câu lạc bộ Hạng đấu Mùa giải Giải vô địch Cúp Hazfi Châu Á Tổng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Foolad Pro League 2012–13 0 0 0 0 0 0
2013–14 0 0 0 0 0 0 0 0
2014–15 25 1 1 0 5 0 31 1
Tổng cộng sự nghiệp 25 1 1 0 5 0 31 1

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

U17[sửa | sửa mã nguồn]

Anh đá 2 trận tại Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á 2010.

U20[sửa | sửa mã nguồn]

Anh là một phần của U-20 Iran tại Vòng loại Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2012, Cúp CIS 2012, Giải vô địch bóng đá U-19 Đông Nam Á 2012Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2012.

U23[sửa | sửa mã nguồn]

Anh được triệu tập vào trại huấn luyện của U-23 Iran bởi Nelo Vingada[3] để chuẩn bị cho Incheon 2014 và Giải vô địch bóng đá U-22 châu Á 2016 (vòng loại Olympic mùa hè). Anh có tên trong danh sách chính thức của U-23 Iran tham dự Incheon 2014.[4]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Foolad

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ http://isna.ir/fa/news/93050903621/%D8%AA%D8%B1%D8%A7%DA%A9%D8%AA%D9%88%D8%B1-%D8%A8%D8%A7-%D8%A7%D8%AF%DB%8C%D9%86%DB%8C%D9%88-%D8%A7%D9%88%D9%84%DB%8C%D9%86-%D8%B3%D9%87-%D8%A7%D9%85%D8%AA%DB%8C%D8%A7%D8%B2-%D9%84%DB%8C%DA%AF-%D8%B1%D8%A7
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ “بازیکنان اعزامی تیم ملی امید به اینچئون مشخص شد”. ffiri.ir. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]