Zingiber callianthus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber callianthus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. callianthus
Danh pháp hai phần
Zingiber callianthus
Triboun & K.Larsen, 2014[1]

Zingiber callianthus là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Pramote Triboun và Kai Larsen miêu tả khoa học đầu tiên năm 2014.[1]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: P. Triboun 3344 thu thập ngày 15 tháng 7 năm 2002 ở cao độ 800-1.200 m, tọa độ 17°6′42″B 98°35′11″Đ / 17,11167°B 98,58639°Đ / 17.11167; 98.58639, rừng miền núi tại huyện Mae Ramat, tỉnh Tak, tây bắc Thái Lan. Holotype lưu giữ tại Văn phòng Bảo vệ các loại Thực vật ở Băng Cốc, Thái Lan (BK); các isotype lưu giữ tại Đại học Aarhus, Đan Mạch (AAU) và Đại học Khon Kaen ở Khon Kaen, Thái Lan (KKU).[1][2]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại các tỉnh Mae Hong Son, Tak ở miền bắc Thái Lan.[1][3] Môi trường sống là những nơi râm mát trong rừng thường xanh miền đồi núi ở cao độ 400-1.200 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Thân rễ màu tía nhạt. Chồi lá mọc thẳng đứng, cao 1–2 m, 10-13 lá. Bẹ lá màu nâu hạt dẻ. Phiến lá hình trứng-thuôn dài hoặc hình trứng-hình mác, 45-50 × 10–18 cm, hơi uốn nếp, đỉnh nhọn thon, đáy thon nhỏ dần hoặc hình nêm, nhẵn nhụi hoặc hơi có lông ở mặt trên, nhẵn nhụi và có lông tơ gần gân giữa ở mặt dưới, màu xanh lục cả hai mặt trừ 2-3 lá dưới cùng hơi có màu nâu hạt dẻ ở mặt dưới. Cuống lá dài 1–2 cm, nhiều lông (ở lá non) đến nhẵn nhụi, màu xanh lục. Lưỡi bẹ 2 thùy, 1,7-4 × 0,5-0,8 cm, đỉnh tù hay nhọn thon, nhẵn nhụi đến có lông tơ, màu xanh lục đôi khi đỏ nhạt ở các lá dưới. Cụm hoa 1-5, mọc từ thân rễ. Cuống cụm hoa dài 8–15 cm, bò phủ phục, với 4-7 bẹ, màu hồng đến đỏ. Cành hoa bông thóc 7-10 × 3–5 cm; với 12-15 lá bắc hoa xếp lợp lỏng lẻo. Lá bắc thẳng, 5,5-6,5 × 1,3-1,5 cm, thưa lông mặt ngoài, màu đỏ. Lá bắc con thẳng, 4-4,7 × 1,2-1,4 cm, hơi xoắn lại, có lông tơ, màu đỏ nhạt. Đài hoa hình ống, dài ~2,5 cm; ống dài ~1,1 cm, có lông tơ, trong mờ, màu hồng nhạt; thuỳ dài 1,2-1,4 cm, đỉnh 3 răng. Ống tràng dài 5,3-5,5 cm, màu trắng, thưa lông; các thùy màu hồng nhạt, có nắp; thùy tràng lưng 3,4-3,6 × 1,3-1,5 cm; các thùy tràng bên 2,8-3,2 × 0,8–1 cm. Cánh môi 3 thùy, ~3,3 × 3,2 cm, màu đỏ lốm đốm, đỉnh cắt cụt, mép khía răng cưa; thùy giữa 1,8-2 × 2,3-2,5 cm; các thùy bên 7-11 × 4–6 mm. Bao phấn màu trắng kem, 1,8-2 × 0,3-0,4 cm; chỉ nhị ~4 × 2 mm; phần phụ thuôn dài, 14–15 mm, màu đỏ, đỉnh chẻ đôi, nhọn. Bầu nhụy ~10 × 2–3 mm, có lông nhung. Noãn 23-24 mỗi ngăn. Quả không rõ. Ra hoa tháng 7-8, thời gian nở hoa khoảng 11 giờ trưa đến 3 giờ chiều.[1]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Zingiber callianthus tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber callianthus tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber callianthus”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e f Pramote Triboun, Kai Larsen & Pranom Chantaranothai, 2014. A key to the genus Zingiber (Zingiberaceae) in Thailand with descriptions of 10 new taxa. Thai Journal of Botany 6(1): 53-77, xem trang 59.
  2. ^ Zingiber callianthus trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 14-5-2021.
  3. ^ Zingiber callianthus trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 14-5-2021.