Tép

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tép có thể dùng để chỉ:

  • Tập hợp của nhiều nhỏ hỗn tạp (theo cách gọi của các địa phương: Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hưng Yên...), gồm: cá đòng đong, cân cấn, cá bống nhỏ, thậm chí là chép, trắm, cá rô còn nhỏ lẫn lộn....... - nghĩa là mớ cá tạp chủng toàn những con cá bé nhỏ.
  • Tép riu, hay tép đồng, tép gạo, tép ngô (địa phương: Hải Dương, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa và một vài nơi ở miền Trung...), tép riu (hay còn gọi tép muỗi, tép mòng, tép rong) danh pháp Caridina flavilineata ở miền Nam thuộc chi tôm nhỏ khoảng 30–50 mm, thuộc phân bộ Pleocyemata, bộ Giáp xác mười chân, có màu xanh nhạt hoặc trắng, trong suốt; sống ở môi trường nước ngọt như ao, mương, ruộng lúa... Các tên gọi trên đây đa dạng tùy thuộc vào từng địa phương cũng như đặc điểm của tép. Tép riu có phân bố rộng, sống được 200-210 ngày, tép cái sinh sản 3 lần trong đời. Đây là thực phẩm bình dân, được dùng khi còn tươi như rang xóc muối với mỡ nước, có thể thêm khế, lá chanh..; cũng được phơi khô hoặc dùng làm mắm tép.
  • Tép moi hay tép biển, ruốc thuộc phân bộ Dendrobranchiata, bộ Giáp xác mười chân, có kích cỡ nhỏ chỉ khoảng 10–40 mm, sống ở môi trường nước lợ và ven biển; thường được chế biến tươi hoặc làm mắm ruốcmắm tôm.
  • Tép bầu, tép bạc, tép bạc đất, tép đất,... (cũng được gọi là tôm thay vì tép) là tên gọi một vài loài tôm có kích cỡ lớn hơn hai loại trên, thuộc phân bộ Dendrobranchiata; thường được dùng làm nhân bánh xèo, nấu canh chua, rim với nước cốt dừa, làm chà bông...
  • Tên của một chất của bộ bài Tây: Tép (chất).