Đại học North Carolina tại Chapel Hill

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đại học North Carolina
tại Chapel Hill
Tên cũĐại học North Carolina
(1789–1963)
Khẩu hiệuLux libertas[1] (tiếng Latinh, nghĩa là "Ánh sáng và tự do")
Loại hìnhĐại học công lập
Đại học đầu ngành
Thành lập11 tháng 12 năm 1789[2]
Tổ chức mẹ
Hệ thống Đại học North Carolina
Liên kết học tập
Tài trợ5,4 tỉ USD (2017)[3]
Giảng viên
3.696 (kỳ học mùa thu 2015)[4]
Nhân viên quản lý
8.287 (kỳ học mùa thu 2015)[4]
Sinh viên29.847 (kỳ học mùa thu 2017)[5]
Sinh viên đại học18.715 (kỳ học mùa thu 2017)[6]
Sinh viên sau đại học11.132 (kỳ học mùa thu 2017)
Vị trí, ,
Khuôn viên729 mẫu Anh (3,0 km2)[7]
MàuMàu xanh Carolina, màu trắng[8][9]
         
Biệt danhTar Heels[10]
Liên kết thể thao
NCAA Division I Football Bowl Subdivision – Atlantic Coast Conference
Websitewww.unc.edu

Đại học North Carolina tại Chapel Hill (tiếng Anh: University of North Carolina at Chapel Hill) còn được gọi là UNC-Chapel Hill hoặc UNC, Chapel Hill, North Carolina, hoặc đơn giản Carolina[11] là một trường đại học nghiên cứu công lập ở thành phố Chapel Hill, tiểu bang North Carolina, Mỹ. Đây là lá cờ đầu trong 17 cơ sở giáo dục thuộc hệ thống Đại học North Carolina và được xem là một Đại học công lập Ivy nơi các trường đại học công lập cung cấp các dịch vụ giáo dục tương đương với các trường Đại học Ivy League. Sau khi thông qua điều lệ trường vào năm 1789, trường bắt đầu tuyển sinh khóa đầu tiên vào năm 1795, khiến trường trở thành một trong ba trường đủ điều kiện để đạt danh hiệu "Trường đại học công lập lâu đời nhất ở Mỹ". Cũng trong số này, UNC-Chapel Hill là trường công lập duy nhất mở lớp và có sinh viên tốt nghiệp trong thế kỷ 18.[12]

UNC-Chapel Hill giảng dạy hơn 70 ngành học và được chia thành 13 trường chuyên nghiệp trực thuộc và một trường chính danh - Trường Khoa học và Nghệ thuật. 5 trường chuyên nghiệp đã được đặt tên: trường Kinh doanh Kenan-Flagler, trường Báo chí và Truyền thông Hussman, trường Y tế cộng đồng Toàn cầu Gillings, trường Dược Eshelman, và trường Nha khoa Adams. Tất cả sinh viên đại học đều được học chuơng trình giáo dục khai phóng và có thể lựa chọn theo đuổi một chuyên ngành tại các trường chuyên nghiệp hoặc tại trường Khoa học và Nghệ thuật kể từ năm học thứ 3. UNC-Chapel Hill được phân loại "R1: Đại học có đào tạo tiến sĩ - Hoạt động nghiên cứu rất sôi nổi", và là thành viên của Hiệp hội Đại học Hoa Kỳ. Theo báo cáo của Quỹ Nghiên cứu Quốc gia, UNC đã chi khoảng 1.14 tỷ ÚD cho hoạt động nghiên cứu và phát triển vào năm 2018, xếp hạng thứ 12 trên toàn quốc.

UNC-Chapel Hill có chín giảng viên và cựu sinh viên đoạt giải Nobel, 23 người đoạt giải Pulitzer,[13][14] và 49 người đoạt học bổng Rhodes.[15] Các cựu sinh viên nổi tiếng bao gồm một Tổng thống Hoa Kỳ,[16] một Phó Tổng thống Hoa Kỳ,[17] 38 Thống đốc tiểu bang Hoa Kỳ, 98 nghị viên Quốc hội Hoa Kỳ, 9 thành viên Nội các, 39 người đoạt học bổng Henry Luce,[18] 9 vận động viên chiến thắng World Cup, 3 phi hành gia[19] cùng hàng loạt sáng lập viên và tổng giám đốc điều hành của các công ty đều lọt vào danh sách Fortune 500.

Khuôn viên có diện tích 729 mẫu Anh (3 km2) nằm ngay trung tâm thành phố Chapel Hill, bao gồm Đài thiên văn Morehead cùng nhiều cửa hàng nằm trên đường Franklin. Sinh viên có thể tham gia vào hơn 550 tổ chức sinh viên được công nhận chính thức. Tờ báo do sinh viên điều hành, Daily Tar Heel, đã giành giải thưởng quốc gia về truyền thông đại học, trong khi đài phát thanh sinh viên WXYC là nơi cho ra đời chương trình phát thanh internet đầu tiên trên thế giới. Năm 2018, UNC-Chapel Hill được xếp hạng trong top 30 trường đại học hàng đầu tại Mỹ theo đánh giá của Bảng xếp hạng học thuật của các trường đại học thế giới, Washington MonthlyUS News & World Report. Trên bình diện quốc tế, UNC-Chapel Hill lần lượt xếp thứ 30 và 32 trên thế giới theo Bảng xếp hạng học thuật của các trường đại học thế giới và xếp hạng của US News & World Report.[20] UNC-Chapel Hill được xem là một Ivy Công lập, tức là nơi cung cấp trải nghiệm học ở các trường Ivy League nhưng chỉ với mức học phí của trường công. Phong trào thể thao cũng đạt những thành tích đáng khen ngợi, nhất là trong các môn bóng rổ nam, bóng đá nữ và khúc côn cầu trên cỏ cho nữ.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Thelin, John R. (2004). A History of American Higher Education. Baltimore, MD: JHU Press. tr. 448. ISBN 0-8018-7855-1.
  2. ^ Battle, Kemp P. (1907). History of the University of North Carolina: From its beginning until the death of President Swain, 1789–1868. Raleigh, NC: Edwards & Broughton Printing Company. tr. 6.
  3. ^ Tính đến 7 tháng 2 năm 2019. “Comprehensive Annual Financial Report” (PDF). The University of North Carolina at Chapel Hill. 2018.
  4. ^ a b “Employees by Category, Fall 2013”. The University of North Carolina at Chapel Hill Office of Institutional Research and Assessment. 10 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2014.
  5. ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  6. ^ “Fall 2015 Headcount Enrollment”. The University of North Carolina at Chapel Hill Office of Institutional Research and Assessment. ngày 29 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015.
  7. ^ “Quick Facts”. UNC News Services. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2008.
  8. ^ “Traditions - School Colors”. North Carolina Tar Heels. ngày 15 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  9. ^ “Carolina Blue and Color Guidelines”. The University of North Carolina at Chapel Hill Creative Department. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  10. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ncaaschools
  11. ^ Wootson, Cleve R., Jr (ngày 8 tháng 1 năm 2002). “UNC Leaders Want Abbreviation Change”. The Daily Tar Heel. Chapel Hill, NC. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2012.
  12. ^ “220 Years of History - UNC System Office”. Northcarolina.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  13. ^ “Pulitzer Prizes and the UNC School of Media and Journalism”. UNC School of Media and Journalism. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  14. ^ “Two DTH graduates win Pulitzer Prizes”. The Daily Tar Heel. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  15. ^ “Carolina's Rhodes Scholars - UNC General Alumni Association”. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  16. ^ http://mangowebdesign.com, Website design and web development by Mango Web Design. “James K. Polk (1795-1849)”. North Carolina History Project. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  17. ^ “U.S. Senate: William Rufus King, 13th Vice President (1853)”. Senate.gov. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  18. ^ “Leah Everist selected as Carolina's 39th Luce Scholar - UNC-Chapel Hill”. The University of North Carolina at Chapel Hill. ngày 2 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  19. ^ Pelton, Brian (ngày 7 tháng 6 năm 2017). “UNC Marine Sciences graduate in new class of NASA astronauts”. UNC Marine Sciences. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  20. ^ [1]