201 Penelope

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
201 Penelope
Mô hình ba chiều của Penelope 201 dựa trên đường cong ánh sáng của nó.
Khám phá
Khám phá bởiJohann Palisa
Ngày phát hiện07 tháng 08 năm 1879
Tên định danh
(201) Penelope
Phiên âm/pɪˈnɛləp/[1]
Đặt tên theo
Penelópē
A879 PA; 1869 GA
Vành đai chính
Tính từPenelopean /pɪˈnɛlˈpən/[1]
Đặc trưng quỹ đạo[4]
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023
(JD 2.460.000,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát52.142 ngày (142,76 năm)[2]
Điểm viễn nhật3,160 AU (472,710 Gm)[2]
Điểm cận nhật2,199 AU (329,009 Gm)[3][2]
2,680 AU (400,859 Gm)[3][2]
Độ lệch tâm0,179 24[3][2]
4,39 năm (1602,14 ngày)[2]
18,19 km/s
169,011 73°[3]
0° 13m 28.917s / ngày[3]
Độ nghiêng quỹ đạo5,756 25°[3][2]
156,915 54°[3]
180,905 59°[3]
Sao Mộc MOID2,23013 AU (333,623 Gm)[2]
TJupiter3,347 [2]
Đặc trưng vật lý
Kích thước68,39±3,5 km[4]
87,72 km[5]
3,7474 giờ (0,15614 ngày)[2]
0,1604±0,018 [4]
0,0881±0,0187 [5]

Penelope /pɪˈnɛləp/ (định danh hành tinh vi hình: 201 Penelope) là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính. Ngày 7 tháng 8 năm 1879, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Penelope khi ông thực hiện quan sát ở Pola và đặt tên nó theo tên Penelope, vợ của Odysseus trong sử thi Odyssey của Homer. Đây là tiểu hành tinh thứ 17 do ông phát hiện.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Penelope”. Từ điển tiếng Anh Oxford . Nhà xuất bản Đại học Oxford. (Subscription or participating institution membership required.)
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Small-Body Database Lookup”. ssd.jpl.nasa.gov. Truy cập 12 tháng 4 năm 2022.
  3. ^ a b c d e f g h i “IAU Minor Planet Center”. minorplanetcenter.net. Truy cập 12 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ a b c d “JPL Small-Body Database Search Engine: diameter > 50 (km) and rot_per > 0 (h)”. JPL Solar System Dynamics. Truy cập 12 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ a b c d Pravec, P.; và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2012), “Absolute Magnitudes of Asteroids and a Revision of Asteroid Albedo Estimates from WISE Thermal Observations”, Asteroids, Comets, Meteors 2012, Proceedings of the conference held May 16–20, 2012 in Niigata, Japan (1667), Bibcode:2012LPICo1667.6089P. See Table 4.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]