Giờ tương đối

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giờ tương đối (số ít trong tiếng Do Thái: shaʿah zǝmanit / שעה זמנית; số nhiều: shaʿot - zǝmaniyot / שעות זמניות), đôi khi được gọi là giờ halachic, giờ theo mùagiờ thay đổi, là một thuật ngữ được sử dụng trong luật giáo lí Do Thái gán 12 giờ cho mỗi ngày và 12 giờ cho mỗi đêm, trong suốt cả năm. Một giờ tương đối không có gốc cố định, nhưng thay đổi theo độ dài của mỗi ngày - tùy thuộc vào mùa hè (khi ngày dài và đêm ngắn) và vào mùa đông (khi ngày ngắn và đêm dài). Mặc dù vậy, trong tất cả các mùa, một ngày luôn được chia thành 12 giờ và một đêm luôn được chia thành 12 giờ, điều này chắc chắn sẽ làm cho một giờ dài hơn hoặc một giờ ngắn hơn.[1][2] Tất cả các giờ được các hiền nhân đề cập trong Mishnah hoặc Talmud, hoặc trong các tác phẩm giáo lí khác, đều đề cập đúng đến giờ tương đối.[3][4]

Một đặc điểm khác của tập tục cổ xưa này là, không giống như đồng hồ 12 giờ hiện đại tiêu chuẩn ấn định 12 giờ đêm cho thời gian buổi trưa, theo truyền thống của người Do Thái cổ đại, giờ trưa luôn là giờ thứ sáu trong ngày, trong khi giờ đầu tiên bắt đầu bằng sự phá vỡ của bình minh, bởi hầu hết cách lí giải của luật Do Thái,[5] và với sự xuất hiện của Vilna Gaon[6] và giáo sĩ Do Thái Hai Gaon. 12 giờ sáng (nửa đêm) cũng là giờ thứ sáu của đêm, trong khi giờ đầu tiên của đêm bắt đầu khi ba ngôi sao đầu tiên xuất hiện trên bầu trời đêm.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ R. Moses b. Maimon Responsa, ed. Jehoshua Blau, Rubin Mass Ltd. Publishers, Jerusalem 1989, vol. 1, responsum # 134
  2. ^ Mishnah - with a Commentary of Rabbi Moses ben Maimon (ed. Yosef Qafih), vol. 1, Mossad Harav Kook: Jerusalem 1963, s.v. Berakhot 1:5 (p. 33); Questions and Responsa of Rabbi Moses ben Maimon (ed. Joshua Blau), vol. 1, Rubin Mass publishers: Jerusalem 1989, responsum # 134 (pp. 251–255); Yaakov de Castro, `Erekh Leḥem (Orach Chaim §233:2)
  3. ^ Mishnah - with a Commentary of Rabbi Moses ben Maimon (ed. Yosef Qafih), vol. 1, Mossad Harav Kook: Jerusalem 1963, s.v. Berakhot 1:5 (p. 33), who wrote: "Be apprised that all of the hours that are mentioned throughout all the Mishnah are none other than relative hours, and the word relative has the connotation of those hours wherein there are twelve in the daytime, as also at night."
  4. ^ Questions and Responsa of Rabbi Moses ben Maimon (ed. Joshua Blau), vol. 1, Rubin Mass publishers: Jerusalem 1989, responsum # 134 (p. 252)
  5. ^ Magen Avraham §58:1, §233:3 of R. Avraham Gombiner; Maimonides' commentary on Mishnah Megillah 2:4; the Responsa Terumat HaDeshen, responsum # 1 of R. Israel Isserlein; the Levush §267 of R. Mordecai Yoffe; Minchat Kohen (Mevoh Shemesh 2:6) of R. Abraham Cohen Pimentel, in the name of Tosefot Ha-Ramban (Nachmanides) and R. Shlomo ben Aderet (Rashba); Bayit Chadash §431 of R. Joel Sirkis; Turei Zahav §433 of R. David HaLevi Segal; Pri Chadash §433 of R. Hezekiah da Silva; Eliyahu Rabbah 58:2 of R. Elijah Spira; Mizbe’ach Adamah 4a of R. Mordechai Chaim Meyuchas; Mikra'ei Kodesh 158b by R. Baruch Gigi; Mateh Yehuda §433 of R. Yehudah Ayash; the Responsa Hayim Sha'al 2:38 (70) of R. Chaim Yosef David Azulai; Tov Ayin 18:38 of R. Alter Yechiel Naiman; Chayei Adam 21:3, 27:1 of R. Avraham Danzig; Kitzur Shulhan Arukh 17:1 of R. Shlomo Ganzfried, Chesed La'alafim 58:5 of R. Eliezer Papo; Shiltei ha-Gibborim 58:3 of Joshua Boaz ben Simon Baruch; Rav Poalim (Orach Chaim 2:2); Shalmei Tzibbur 93c of R. Yisrael Ya'akov Algazi, among others. Rabbi Yechiel Michel Tukachinsky in Sefer Eretz Yisrael (p. 18:3) has written that the custom of the Land of Israel is to follow the Magen Avraham and only under extenuating circumstances may one rely on the Vilna Gaon.
  6. ^ Bi'urei ha-Gra ("Elucidations of the Gra") §459:2