Miyama Aya

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Miyama Aya
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Miyama Aya
Ngày sinh 28 tháng 1, 1985 (39 tuổi)
Nơi sinh Chiba, Nhật Bản
Vị trí Tiền vệ
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1999–2000 Nippon TV Beleza 6 (2)
2001–2008 Okayama Yunogo Belle 110 (62)
2009 Los Angeles Sol 20 (0)
2009 Okayama Yunogo Belle 6 (1)
2010 Saint Louis Athletica 5 (0)
2010 Atlanta Beat 17 (1)
2010–2016 Okayama Yunogo Belle 122 (48)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2003–2016 Nhật Bản 162 (38)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Miyama Aya (宮間 あや, sinh ngày 28 tháng 1 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá nữ người Nhật Bản.

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản[sửa | sửa mã nguồn]

Miyama Aya thi đấu cho đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản từ năm 2003 đến 2016.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

[1][2]

Nhật Bản
Năm Trận Bàn
2003 6 2
2004 1 2
2005 9 2
2006 17 3
2007 17 6
2008 18 4
2009 1 1
2010 17 2
2011 18 4
2012 16 3
2013 7 1
2014 17 4
2015 13 4
2016 5 0
Tổng cộng 162 38

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 9 tháng 6 năm 2003 Sân vận động Rajamangala, Băng Cốc, Thái Lan  Philippines
13–0
15–0
Giải vô địch bóng đá nữ châu Á 2003
2. 22 tháng 7 năm 2003 Sân vận động Sendai, Sendai, Nhật Bản  Hàn Quốc
4–0
5–0
Giao hữu
3. 18 tháng 12 năm 2004 Sân vận động bóng đá Nishigaoka, Tokyo, Nhật Bản  Đài Bắc Trung Hoa
2–0
11–0
4.
4–0
5. 29 tháng 3 năm 2005 Miranda, Úc  Úc
2–1
2–1
6. 21 tháng 5 năm 2005 Sân vận động bóng đá Nishigaoka, Tokyo, Nhật Bản  New Zealand
5–0
6–0
7. 23 tháng 7 năm 2006 Sân vận động Hindmarsh, Adelaide, Úc  Trung Quốc
0–1
0–1
Cúp bóng đá nữ châu Á 2006
8. 23 tháng 11 năm 2006 Wildparkstadion, Karlsruhe, Đức  Đức
6–2
6–3
Giao hữu
9. 30 tháng 11 năm 2006 Sân vận động Grand Hamad, Doha, Qatar  Jordan
2–0
13–0
Đại hội Thể thao châu Á 2006
10. 12 tháng 2 năm 2007 Sân vận động GSZ, Larnaca, Cộng hòa Síp  Thụy Điển
1–1
2–2
Giao hữu
11. 10 tháng 3 năm 2007 Sân vận động Quốc gia, Tokyo, Nhật Bản  México
2–0
2–0
Vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007
12. 10 tháng 6 năm 2007 Sân vận động Bucheon, Bucheon, Hàn Quốc  Hàn Quốc
1–2
2–2
Vòng loại Thế vận hội Mùa hè 2008
13. 4 tháng 8 năm 2007 Sân vận động Lạch Tray, Hải Phòng, Việt Nam  Việt Nam
0–4
0–8
14. 11 tháng 9 năm 2007 Sân vận động bóng đá Hồng Khẩu, Thượng Hải, Trung Quốc  Anh
0–1
2–2 Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007
15.
2–2
16. 18 tháng 2 năm 2008 Sân vận động Vĩnh Xuyên, Trùng Khánh, Trung Quốc  CHDCND Triều Tiên
2–2
2–3
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Á 2008
17. 2 tháng 6 năm 2008 Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  Úc
0–3
1–3
Cúp bóng đá nữ châu Á 2008
18. 8 tháng 6 năm 2008
0–2
0–3
19. 6 tháng 8 năm 2008 Sân vận động Olympic Tần Hoàng Đảo, Tần Hoàng Đảo, Trung Quốc  New Zealand
1–2
2–2
Thế vận hội Mùa hè 2008
20. 14 tháng 11 năm 2009 Sân vận động Urawa Komaba, Saitama, Nhật Bản
1–0
2–1
Giao hữu
21. 6 tháng 2 năm 2010 Sân vận động Ajinomoto, Chōfu, Nhật Bản  Trung Quốc
1–0
2–0
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Á 2010
22. 20 tháng 5 năm 2010 Trung tâm Thể thao Thành Đô, Thành Đô, Trung Quốc  Myanmar
5–0
8–0
Cúp bóng đá nữ châu Á 2010
23. 2 tháng 3 năm 2011 Vila Real de Santo António, Bồ Đào Nha  Hoa Kỳ
2–1
2–1
Cúp Algarve 2011
24. 18 tháng 6 năm 2011 Sân vận động Ningineer, Matsuyama, Nhật Bản  Hàn Quốc
1–0
1–1
Giao hữu
25. 27 tháng 6 năm 2011 Ruhrstadion, Bochum, Đức  New Zealand
2–1
2–1
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011
26. 17 tháng 7 năm 2011 Commerzbank-Arena, Frankfurt am Main, Đức  Hoa Kỳ
1–1
2–2
27. 5 tháng 4 năm 2012 Sân vận động Home's Kobe, Kobe, Nhật Bản  Brasil
3–1
4–1
Kirin Challenge Cup
28. 11 tháng 7 năm 2012 Sân vận động Quốc gia, Tokyo, Nhật Bản  Úc
1–0
3–0
Giao hữu
29. 25 tháng 7 năm 2012 Sân vận động Thành phố Coventry, Coventry, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland  Canada
2–0
2–1
Thế vận hội Mùa hè 2012
30. 26 tháng 9 năm 2013 Fukuda Denshi Arena, Chiba, Nhật Bản  Nigeria
1–0
2–0
Giao hữu
31. 5 tháng 3 năm 2014 Sân vận động Bela Vista, Parchal, Bồ Đào Nha  Hoa Kỳ
1–1
1–1
Cúp Algarve 2014
32. 10 tháng 3 năm 2014 Sân vận động Algarve, Faro, Bồ Đào Nha  Thụy Điển
2–1
2–1
33. 18 tháng 9 năm 2014 Incheon Namdong Asiad Rugby Field, Incheon, Hàn Quốc  Jordan
10-0
12-0
Đại hội Thể thao châu Á 2014
34. 1 tháng 10 năm 2014 Sân vận động Incheon Munhak, Incheon, Hàn Quốc  CHDCND Triều Tiên
2-1
3-1
35. 11 tháng 3 năm 2015 Sân vận động Algarve, Faro, Bồ Đào Nha  Iceland
1-0
2-0 Cúp Algarve 2015
36.
2-0
37. 9 tháng 6 năm 2015 BC Place, Vancouver, Canada  Thụy Sĩ
1-0
1-0
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015
38. 23 tháng 6 năm 2015  Hà Lan
2-0
2-1

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hiệp hội bóng đá Nhật Bản(tiếng Nhật)
  2. ^ 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016 Hiệp hội bóng đá Nhật Bản (tiếng Nhật)