Míchel Salgado

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Míchel Salgado
Salgado năm 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Miguel Ángel Salgado Fernández[1]
Ngày sinh 22 tháng 10, 1975 (48 tuổi)[2]
Nơi sinh As Neves, Tây Ban Nha
Chiều cao 1,74 m (5 ft 8+12 in)[1]
Vị trí Hậu vệ cánh phải
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1990–1992 Cristo Victoria
1992–1994 Celta
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1994–1995 Celta B 20 (0)
1995–1999 Celta 92 (3)
1996–1997Salamanca (mượn) 36 (1)
1999–2009 Real Madrid 254 (4)
2009–2012 Blackburn Rovers 66 (0)
2018 Independiente 1 (0)
Tổng cộng 469 (8)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1994 U-18 Tây Ban Nha 7 (0)
1995 U-19 Tây Ban Nha 2 (0)
1995 U-20 Tây Ban Nha 5 (1)
1996–1998 U-21 Tây Ban Nha 10 (0)
1998–2006 Tây Ban Nha 53 (0)
2005 Galicia 1 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Miguel Ángel "Míchel" Salgado Fernández (sinh ngày 22 tháng 10 năm 1975) là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha chơi ở vị trí Hậu vệ cánh phải. Là cầu thủ đã gắn bó với câu lạc bộ Real Madrid hơn 10 năm, hiện Salgado đã giải nghệ.

Salgado có biệt danh là "Il Due" thể hiện lối chơi đầy sức mạnh, quyết liệt và tấn công bên phía cánh phải đầy mạnh mẽ. Salgado đã gắn bố với câu lạc bộ Real Madrid cả một thập kỉ, ra sân hơn 340 trận cho Real Madrid ở mọi đấu trường. Blackburn Rovers là câu lạc bộ cuối cùng mà Salgado chơi trước khi cầu thủ người Tây Ban Nha giải nghệ.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Real Madrid[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1999 Salgado đã được mua bởi Real Madrid với giá 11.000.000 €, thi đấu 29 trận trong mùa giải đầu tiên, đồng thời cũng giúp câu lạc bộ vô địch UEFA Champions League. Quãng thời gian từ năm 1999 đến 2007 là thời kỳ đỉnh cao của Salgado khi anh là sự lựa chọn tin cậy nhất của Real Madrid và giúp câu lạc bộ giành vô số danh hiệu.

Năm 2007, Salgado được thay thế bởi Sergio Ramos và từ đó anh bị mất vị trí chính thức trong đội hình. Năm 2009, Salgado rời Real Madrid sau 10 năm gắn bó và câu lạc bộ cuối cùng anh thi đấu là Blackburn Rovers.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Salgado có trận đấu đầu tiên cho đội tuyển Tây Ban Nha vào ngày 05 Tháng 9 năm 1998, trong vòng loại UEFA Euro 2000. Salgado từng tham gia 2 giải đấu lớn là Euro 2000World Cup 2006. Thi đấu 8 năm cho đội tuyển Tây Ban Nha, có tổng cộng 53 trận thi đấu và không ghi được bàn thắng nào.

Do chấn thương, anh đã bỏ lỡ World Cup 2002 và Euro 2004. Salgado cũng đại diện cho đội tuyển bóng đá Galicia và thi đấu 1 trận.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Real Madrid

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Giải quốc nội Cúp Cúp liên đoàn Giải đấu Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Tây Ban Nha Giải Copa del Rey Copa de la Liga Châu Âu Tổng
1994/95 Celta La Liga 14 0 14 0
1995/96 18 0 18 0
1996/97 Salamanca Segunda División 36 1 36 1
1997/98 Celta La Liga 25 0 25 0
1998/99 35 3 35 3
1999/00 1 0 1 0
1999/00 Real Madrid La Liga 29 0 0 0 - 17 0 46 0
2000/01 27 1 0 0 - 11 0 38 1
2001/02 35 0 1 0 - 14 0 50 0
2002/03 35 0 0 0 - 16 1 51 1
2003/04 35 1 1 0 - 10 0 46 1
2004/05 28 2 0 0 - 9 0 37 2
2005/06 27 0 1 0 - 5 0 33 0
2006/07 16 0 0 0 - 1 0 17 0
2007/08 8 0 3 0 - 2 0 13 0
2008/09 9 0 0 0 - 1 0 10 0
Anh Giải đấu FA Cup League Cup Châu Âu Tổng cộng
2009/10 Blackburn Premier League 21 0 1 0 4 1 - 26 1
2010/11 36 0 2 0 0 0 0 0 38 0
2011/12 9 0 0 0 0 0 0 0 9 0
Đất nước Tây Ban Nha 378 8 7 0 - 86 1 470 9
Anh 66 0 3 0 4 1 - 73 1
Tổng sự nghiệp 444 8 10 0 4 1 86 1 543 10

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tây Ban Nha
Năm Trận Bàn
1998 3 0
1999 9 0
2000 5 0
2001 0 0
2002 5 0
2003 10 0
2004 8 0
2005 8 0
2006 5 0
Tổng cộng 53 0

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i “Míchel Salgado”. Soccerway. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ “El triunfo del esfuerzo” [The triumph of effort] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Madrid C.F. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ “Toyota Cup 2002”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.
  4. ^ “Real Madrid 3–0 Valencia”. UEFA.com. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.
  5. ^ “Leverkusen 1–2 Real Madrid”. UEFA.com. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.
  6. ^ “Real Madrid 3–1 Feyenoord”. UEFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]