NGC 2301

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 2301
Dữ liệu quan sát (kỷ nguyên J2000)
Chòm saoKỳ Lân
Xích kinh06h 51m 45s[1]
Xích vĩ+00° 27′ 36″[1]
Khoảng cách2,840 ly (872 pc[2])
Cấp sao biểu kiến (V)6.0 [1]
Kích thước biểu kiến (V)12'
Đặc trưng vật lý
Xem thêm: Cụm sao phân tán, Danh sách cụm sao phân tán

NGC 2301 là một cụm sao mở trong chòm sao Kỳ Lân. Nó được phát hiện bởi William Herschel vào năm 1786. Nó có thể nhìn thấy qua ống nhòm 7x50 và nó được coi là cụm mở tốt nhất cho các kính thiên văn nhỏ trong chòm sao.[3] Nó nằm ở 5 ° WNW của Monocerotis delta và 2 ° SSE của 18 Monocerotis. Ngôi sao sáng nhất của cụm sao là một ngôi sao phụ G8 màu cam có cường độ 8,0 độ, nhưng có thể đó là một ngôi sao tiền cảnh. Các cụm cũng chứa những người khổng lồ màu xanh. Ngôi sao dãy chính sáng nhất ngôi sao B9 có cường độ 9,1.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “SIMBAD Astronomical Database”. Results for NGC 2301. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ WEBDA: NGC 2301
  3. ^ Steve O'Meara's Herschel 400 Observing Guide p. 55
  4. ^ Craig Crossen; Gerald Rhemann (2012). Sky Vistas: Astronomy for Binoculars and Richest-Field Telescopes. Springer Science & Business Media. tr. 110. ISBN 9783709106266. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015.