Người Peru

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Người Peru
Peruanos
Tổng dân số
k. 38 triệu
(Quốc tịch Peru và tổ tiên trên toàn thế giới)
Khu vực có số dân đáng kể
Peru        31.237.385
(Dân số sống ở Peru theo điều tra dân số năm 2017)
 Hoa Kỳ626.789[1]
 Argentina319.183[2]
 Chile266.244[3]
 Tây Ban Nha120.000[4]
 Ý109.668
 Venezuela98.974
 Nhật Bản60.000
 Canada34.385[5]
 Pháp22.002
 Brasil20.000
 Đức9.000[6]
 Thụy Điển7.634[7]
 Úc6.427[8]
 México5.886
 Anh Quốc5.000
 Colombia4.042[9]
 Áo1.590[10]
 Norway1,587
 Finland678
 Russia80
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ của Peru, Tiếng Tây Ban Nha Peru Ribereño, Tiếng Quechua
Tôn giáo
Kitô giáo (Giáo hội Công giáo Rôma, Chủ nghĩa phúc âm),[11] thiểu số của các tôn giáo khác.

Người Peru (tiếng Tây Ban Nha: Peruanos) là công dân của Cộng hòa Peru hoặc con cháu của họ ở nước ngoài. Peru là một quốc gia đa sắc tộc được hình thành bởi sự kết hợp của các nhóm khác nhau trong năm thế kỷ, vì vậy người dân ở Peru thường coi quốc tịch của họ là quốc tịch chứ không phải là một sắc tộc. Người Anh điêng cư trú trên lãnh thổ Peru trong nhiều thiên niên kỷ trước Cuộc chinh phạt của Tây Ban Nha vào thế kỷ 16; theo nhà sử học David N. Cook, dân số của họ đã giảm từ ước tính 5 triệu-9 triệu vào những năm 1520 xuống còn khoảng 600.000 vào năm 1620 chủ yếu là do các bệnh truyền nhiễm. Người Tây Ban Nha và người châu Phi đã đến với số lượng lớn dưới sự thống trị của thực dân, trộn lẫn với nhau và với người dân bản địa. Trong thời kỳ Cộng hòa, đã có sự di cư dần dần của người châu Âu (đặc biệt là từ Tây Ban Nha và Ý, và trong một phạm vi ít hơn từ Pháp, Balkan, Bồ Đào Nha, Anh và Đức). Nhật Bản và Trung Quốc đã đến với số lượng lớn vào cuối thế kỷ XIX.

Với 31,2 triệu dân theo Điều tra dân số năm 2017, Peru là quốc gia đông dân thứ năm ở Nam Mỹ. Tốc độ tăng trưởng dân số của nó giảm từ 2,6% xuống 1,6% trong giai đoạn 1950 đến 2000; dân số dự kiến ​​sẽ đạt khoảng 46 - 51 triệu vào năm 2050. Tính đến năm 2017, 79,3% sống ở thành thị và 20,7% ở nông thôn. Các thành phố lớn bao gồm Lima, nơi sinh sống của hơn 9,5 triệu người, Arequipa, Trujillo, Chiclayo, Piura, Iquitos, Huancayo, Cusco và Pucallpa, tất cả trong số đó báo cáo hơn 250.000 cư dân. Các cộng đồng người nước ngoài lớn nhất ở Peru là ở Hoa Kỳ (người Mỹ gốc Peru), Nam Mỹ (Argentina, Chile, Venezuela và Brazil), Châu Âu (Tây Ban Nha, Ý, Pháp và Vương quốc Anh), Nhật Bản, Úc và Canada.

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ sở dân tộc địa phương ở Peru được tạo thành từ các bộ lạc Quechua, do người Inca lãnh đạo, đã khuất phục các bộ lạc khác cho chính họ và áp đặt văn hóa và ngôn ngữ của họ lên họ. Trong những năm 1532-1572. Người Tây Ban Nha, lợi dụng cuộc xung đột dân sự Ấn Độ, đã chinh phục bang Inca. Nó đã được tạo ra sự phụ thuộc của Peru. Một bộ phận dân tộc đã được hình thành. Dân số của đất nước bao gồm bốn nhóm: Creoles (hậu duệ trực tiếp của người Tây Ban Nha, sinh ra ở Peru), mestizos gốc Tây Ban Nha, Ấn Độ, và sau đó di cư từ các quốc gia châu Âu khác. Một mức độ cao hơn trong phân tầng dân tộc đã được chiếm bởi Creoles, mestizos và những người da trắng khác. Về mặt lịch sử và văn hóa, dân số Peru có thể được chia thành cư dân của ba vùng: bờ biển (Costa), núi (Sierra), rừng nhiệt đới (Selva). Trong thế kỷ 16-17. số lượng người Ấn Độ giảm do khai thác. Vào thế kỷ 18 Cô đã hồi phục một phần.

Một số nhà khoa học tin rằng thuật ngữ "Người Peru" nên được quy cho phần dân số nói tiếng Tây Ban Nha. Nó bao gồm màu trắng, mestizos, mulattoes, cholo (người Ấn Độ tích hợp metisation), họ là 60%. Phần còn lại, Quechua, Aymara và người Ấn Độ rừng, được điều trị riêng. Ngoài ra, thuật ngữ "Ấn Độ" đã bị cấm vào năm 1972, như là xúc phạm, và được thay thế bằng tên "nông dân". Theo nghề nghiệp, người Ấn Độ là nông dân.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Hispanic or Latino origin by specific origin: 2014 American Community Survey 1-Year Estimates”. United States Census Bureau. 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ “SÍNTESIS ESTADÍSTICA DE RADICACIONES” (PDF). 2014. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ “Extranjeros en Chile superan el millón 110 mil y el 72% se concentra en dos regiones: Antofagasta y Metropolitana” (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Mercurio. ngày 9 tháng 4 năm 2018.
  4. ^ “La colonia peruana en España se redujo 15% en 6 meses” [Peruvian colony in Spain fell 15% in 6 months] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Elcomercio.pe. ngày 11 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
  5. ^ “Elecciones Perú 2016: más de 13.000 ciudadanos podrán votar en Quebec y Ontario” [Peru Elections 2016: more than 13,000 citizens may vote in Quebec and Ontario] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Nmnoticias.ca. ngày 8 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ “Anzahler Ausländer in Deutschland nach Herkunftsland (Stand: 31. Dezember 2014)”.
  7. ^ “Utrikes födda efter födelseland, kön och år”. www.scb.se. Statistiska Centralbyrån. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017.[liên kết hỏng]
  8. ^ “20680-Ancestry (full classification list) by Sex - Australia”. Australian Bureau of Statistics. 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2008.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  9. ^ Fuente — Sección de Estadística. DANE 2005.“?”. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.[liên kết hỏng]
  10. ^ “Bevölkerung nach Staatsangehörigkeit und Geburtsland” [Population by citizenship and country of birth] (bằng tiếng Đức). Statistics Austria. ngày 22 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
  11. ^ The Latin American Socio-Religious Studies Program / Programa Latinoamericano de Estudios Sociorreligiosos (PROLADES) Lưu trữ 2018-01-12 tại Wayback Machine PROLADES Religion in America by country