The Immaculate Collection

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
The Immaculate Collection
Album tuyển tập của Madonna
Phát hành9 tháng 11 năm 1990
Thu âmTháng 2 năm 1983 – Tháng 8 năm 1990
Thể loại
Thời lượng73:34
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Madonna
I'm Breathless
(1990)
The Immaculate Collection
(1990)
Erotica
(1992)
Đĩa đơn từ The Immaculate Collection
  1. "Justify My Love"
    Phát hành: 6 tháng 11 năm 1990
  2. "Crazy for You"
    Phát hành: 18 tháng 2 năm 1991
  3. "Rescue Me"
    Phát hành: 26 tháng 2 năm 1991
  4. "Holiday"
    Phát hành: 4 tháng 2 năm 1991

The Immaculate Collectionalbum tuyệt phẩm đầu tiên của ca sĩ người Mỹ Madonna. Nó được phát hành vào ngày 09 tháng 11 năm 1990, bởi Sire RecordsWarner Bros. Records. Album bao gồm những bản phối mới của 17 bài hát nổi tiếng của cô giai đoạn 1983-1990, cũng như hai bài hát mới, "Justify My Love" và "Rescue Me". Một EP với tên gọi The Holiday Collection được phát hành tại châu Âu cùng với việc phát hành lại đĩa đơn "Holiday". Đây là album đầu tiên sử dụng công nghệ âm thanh QSound.[1]

The Immaculate Collection là album thứ hai trong sự nghiệp của Madonna đạt chứng nhận Kim cương bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA) với việc tiêu thụ 10 triệu bản tại Hoa Kỳ. Nó cũng đứng đầu tại Vương quốc Anh trong 9 tuần liền, trở thành album có số tuần thống trị liên tiếp dài thứ 2 trong lịch sử tại đây đối với nữ nghệ sĩ hát đơn. Tính đến nay, album đã bán được hơn 30 triệu bản trên toàn thế giới, trở thành album tuyển tập bán chạy nhất bởi một nghệ sĩ solo và là một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.[2][3][4][5][6]

Đĩa đơn đầu tiên "Justify My Love", trở thành đĩa đơn quán quân thứ 9 của Madonna trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và là một trong những bài hát gây tranh cãi nhất của cô do phần video mang nội dung khiêu dâm của nó. "Rescue Me" được phát hành làm đĩa đơn thứ hai và trở thành ca khúc có thứ hạng ra mắt cao nhất trên Hot 100 lúc bấy giờ bởi một nghệ sĩ, đạt hạng 15 trong tuần đầu và sau đó vươn đến hạng 9. Năm 2003, The Immaculate Collection được tạp chí âm nhạc Rolling Stone xếp hạng 278 trong danh sách 500 album hay nhất mọi thời đại.[7]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Holiday"John "Jellybean" Benitez4:04
2."Lucky Star"MadonnaReggie Lucas3:39
3."Borderline"LucasLucas4:00
4."Like a Virgin"Nile Rodgers3:11
5."Material Girl"
Rodgers3:53
6."Crazy for You"Benitez3:45
7."Into the Groove"
4:10
8."Live to Tell"
  • Madonna
  • Leonard
5:19
9."Papa Don't Preach"
  • Brian Elliot
  • Madonna[b]
  • Madonna
  • Bray
4:11
10."Open Your Heart"
  • Madonna
  • Gardner Cole
  • Peter Rafelson
  • Madonna
  • Leonard
3:51
11."La Isla Bonita"
  • Madonna
  • Leonard
  • Bruce Gaitsch
  • Madonna
  • Leonard
3:48
12."Like a Prayer"
  • Madonna
  • Leonard
  • Madonna
  • Leonard
  • Pettibone[a]
5:51
13."Express Yourself"
  • Madonna
  • Bray
  • Madonna
  • Bray
  • Pettibone[a]
4:04
14."Cherish"
  • Madonna
  • Leonard
  • Madonna
  • Leonard
3:52
15."Vogue"
  • Madonna
  • Pettibone
  • Madonna
  • Pettibone
  • Craig Kostich[c]
5:18
16."Justify My Love"
  • Kravitz
  • André Betts[d]
5:00
17."Rescue Me"
  • Madonna
  • Pettibone
  • Madonna
  • Pettibone
5:30
Phiên bản iTunes Store[8]
STTNhan đềThời lượng
1."Holiday"4:05
2."Lucky Star" (Remix tại Mỹ)7:15
3."Borderline" (Remix)5:17
4."Like a Virgin"3:11
5."Material Girl"3:53
6."Crazy for You"3:45
7."Into the Groove"4:09
8."Live to Tell"5:18
9."Papa Don't Preach"4:09
10."Open Your Heart"3:51
11."La Isla Bonita" (Remix)3:47
12."Like a Prayer"5:51
13."Express Yourself"4:04
14."Cherish"3:52
15."Vogue"5:17
16."Justify My Love"5:00
17."Rescue Me"5:30
Chú ý
  • ^a nghĩa là hỗ trợ sản xuất
  • ^b nghĩa là hỗ trợ viết lời
  • ^c nghĩa là điều hành sản xuất
  • ^d nghĩa là liên kết sản xuất

The Holiday Collection[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa CD / đĩa đơn cassette tại Vương quốc Anh
  1. "Holiday" (bản album) – 6:09
  2. "True Blue" (bản album) – 4:17
  3. "Who's That Girl" (bản album) – 3:58
  4. "Causin' a Commotion" (Silver Screen single mix) – 4:06

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng thập niên[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (1990-1999) Xếp hạng
UK Albums Chart[42] 7
US Top Pop Catalog Albums[43] 37

Thành công trên các bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm:
The Very Best of Elton John của Elton John
Album quán quân tại Liên hiệp Anh
13 tháng 11 năm 1990 - 18 tháng 1 năm 1991
Kế nhiệm:
MCMXC a.D. của Enigma
Tiền nhiệm:
In Concert của The Three Tenors
Album quán quân tại Úc
2 tháng 12 - 22 tháng 12 1990
13 tháng 1 - 26 tháng 1 1991
Kế nhiệm:
The Very Best of Elton John của Elton John

Chứng nhận và doanh số[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Argentina (CAPIF)[44] 3× Bạch kim 180.000^
Úc (ARIA)[45] 12× Bạch kim 880,000[46]
Áo (IFPI Áo)[47] Bạch kim 50.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[48] 2× Bạch kim 500.000*
Canada (Music Canada)[49] 7× Bạch kim 700.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[50] Bạch kim 80.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[51] Bạch kim 92,500[51]
Pháp (SNEP)[53] Kim cương 1,114,700[52]
Đức (BVMI)[54] 3× Vàng 750.000^
Nhật Bản (RIAJ)[55] 4× Bạch kim 800.000^
Hà Lan (NVPI)[56] 3× Bạch kim 300.000^
New Zealand (RMNZ)[57] 7× Bạch kim 105.000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[19] 3× Bạch kim 300.000^
Thụy Điển (GLF)[58] Vàng 50.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[59] Bạch kim 50.000^
Anh Quốc (BPI)[61] 12× Bạch kim 3,665,068[60]
Hoa Kỳ (RIAA)[62] Kim cương 10.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “QSound Chronology”. Qsound.com. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.
  2. ^ Arthington, Mirra (ngày 7 tháng 10 năm 2007). “Warner finds solace in farewell CD”. Music Week. London. 32 (09): 21. ISSN 0265-1548. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2011.
  3. ^ Mitchell, John (ngày 16 tháng 8 năm 2011). “Happy Birthday, Madonna!”. MTV (MTV Networks). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.
  4. ^ “The top 20 fastest-selling albums - 13. Madonna: The Immaculate Collection”. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011.
  5. ^ Kawaguchi, Judith (ngày 23 tháng 10 năm 2007). “Words to Live by: Goh Hotoda”. Japan Times. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
  6. ^ “Unknown”. The Irish Times. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015. Chú thích có tiêu đề chung (trợ giúp)
  7. ^ “#184 The Immaculate Collection”. Rolling Stone. ngày 1 tháng 11 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  8. ^ “iTunes - Music - The Immaculate Collection by Madonna”. iTunes Store. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  9. ^ a b c d e f “Madonna – The Immaculate Collection (Album)”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2010.
  10. ^ “Item Display — RPM — Library and Archives Canada”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.
  11. ^ “Decenniumlijst Jaren '90 (3276)” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. ngày 24 tháng 11 năm 1990. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2010.
  12. ^ Pennanen, Timo (2006). Sisältää hitin. Keuruu: Otava. tr. 201. ISBN 951-1-21053-X. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  13. ^ “French Albums Chart: Search for Madonna” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. ngày 18 tháng 1 năm 1991. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2010.
  14. ^ “Musik-Charts durchsuchen” (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2010.
  15. ^ MAHASZ[liên kết hỏng]
  16. ^ “Madonna: Discografia Italiana”. Federation of the Italian Music Industry. HitParadeItalia. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2010.
  17. ^ ウルトラ・マドンナ-グレイテスト・ヒッツ (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 10 tháng 6 năm 1990. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2010.
  18. ^ “Top 100 México — Los más vendidos” (PDF). AMPROFON. ngày 25 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2012.
  19. ^ a b Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  20. ^ a b c “1990-11-24 Top 40 Official UK Albums Archive”. Official Charts. ngày 24 tháng 11 năm 1990. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.
  21. ^ “Madonna”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  22. ^ “Belgium Albums Top 50”. Acharts.us. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  23. ^ “Swiss Albums Top 100”. Acharts.us. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  24. ^ “Denmark Albums Top 40”. Acharts.us. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  25. ^ “Ireland Albums Top 100”. Acharts.us. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  26. ^ “IRMA - best of singles”. Irma.ie. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  27. ^ “Italy Albums Top 100”. Acharts.us. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  28. ^ “Spain Albums Top 100”. Acharts.us. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  29. ^ “GFK Chart-Track”. Chart-track.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  30. ^ “Grammy Awards Rock Charts, Daft Punk Returns to Top 10 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  31. ^ “ARIA Charts — End of Year Charts — Top 50 Albums 1990”. aria.com.au. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
  32. ^ “Top 100 Albums of 1990”. RPM. ngày 22 tháng 12 năm 1990. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
  33. ^ “Dutch charts jaaroverzichten 1991” (bằng tiếng Hà Lan). Dutchcharts.nl. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
  34. ^ “Hit Parade Italia – Gli album più venduti del 1990” (bằng tiếng Ý). hitparadeitalia.itaccess-date = ngày 28 tháng 4 năm 2014.
  35. ^ a b “Everyhit.com: UK Year-End Album Charts”. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
  36. ^ “ARIA Charts — End of Year Charts — Top 50 Albums 1990”. aria.com.au. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
  37. ^ “RPM 100 Albums (CDs & Cassettes) of 1991”. RPM. ngày 21 tháng 12 năm 1991. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
  38. ^ “Dutch charts jaaroverzichten 1991” (bằng tiếng Hà Lan). Dutchcharts.nl. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
  39. ^ 1991年 アルバム年間TOP100 “Oricon Year-end Albums Chart of 1991” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
  40. ^ “Hitparade.ch – Schweizer Jahreshitparade 1991”. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
  41. ^ “Billboard.BIZ  – Year-end Charts – Billboard 200 – 1991”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
  42. ^ “Top 10 selling albums of the 1990s in the UK”. Evening Chronicle. Newcastle upon Tyne. ngày 16 tháng 8 năm 2003. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2011.
  43. ^ Mayfield, Geoff (ngày 25 tháng 12 năm 1999). “1999: The Year In Music”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2010.
  44. ^ “Argentinian album certifications – Madonna – The Immaculate Collection” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2012.
  45. ^ “ARIA Top 50 Catalogue Album”. ARIA Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
  46. ^ Dale, David (ngày 13 tháng 1 năm 2013). “The music Australia loved”. The Sydney Morning Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  47. ^ “Chứng nhận album Áo – Madonna – The Immaculate Collection” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  48. ^ “Chứng nhận album Brasil – Madonna – The Immaculate Collection” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2012.
  49. ^ “Chứng nhận album Canada – Madonna – The Immaculate Collection” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  50. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Madonna – The Immaculate Collection” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch.
  51. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Madonna – The Immaculate Collection” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  52. ^ “Les Albums Diamant:” (bằng tiếng Pháp). Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2012.
  53. ^ “Chứng nhận album Pháp – Madonna – The Immaculate Collection” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  54. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Madonna; 'The Immaculate Collection')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  55. ^ “Japanese album certifications – Madonna – The Immaculate Collection” (PDF). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2013.
  56. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Madonna – The Immaculate Collection” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter The Immaculate Collection in the "Artiest of titel" box.
  57. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  58. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  59. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('The Immaculate Collection')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  60. ^ Jones, Alan (ngày 27 tháng 10 năm 2014). “Official Charts Analysis: Trainor matches Clean Bandit for longest-running No.1 single of 2014”. Music Week. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014.
  61. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Madonna – The Immaculate Collection” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập The Immaculate Collection vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  62. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Madonna – The Immaculate Collection” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]