Thủ tướng Lào

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thủ tướng Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Đương nhiệm
Sonexay Siphandone

từ 30 tháng 12 năm 2022
Đề cử bởiChủ tịch nước Lào
Bổ nhiệm bởiQuốc hội Lào
Nhiệm kỳ5 năm
Người đầu tiên nhậm chứcHoàng thân Phetsarath Rattanavongsa
Thành lập15 tháng 9 năm 1945
Websitehttp://www.laogov.gov.la/pages/home.aspx
Bài này nằm trong loạt bài về:
Chính trị và chính phủ
Lào
Hiến pháp

Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là người đứng đầu Chính phủ của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Kể từ khi Lào là một quốc gia độc đảng, với Đảng Nhân dân Cách mạng Lào là chính đảng duy nhất được hiến pháp công nhận, tất cả các Thủ tướng của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã từng là thành viên của Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khi đương chức. Thủ tướng đương nhiệm là Sonexay Siphandone từ ngày 30 tháng 12 năm 2022.

Văn phòng của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được hình thành từ thời Kaysone Phomvihane, vị thủ tướng đầu tiên của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Văn phòng tiền thân của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là Thủ tướng Chính phủ cựu Vương quốc Lào. Đã có 6 đời thủ tướng nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, nhưng tổng cộng có tới 18 đời thủ tướng Lào nếu tính luôn cả Thủ tướng Vương quốc Lào.

Thủ tướng Chính phủ được bầu theo đề nghị của Chủ tịch nước với Quốc hội[1] và chịu trách nhiệm trước Quốc hội, trong việc bầu ra tất cả các bộ trưởng chính phủ. Các báo cáo hoạt động của Thủ tướng Chính phủ phải được trao cho Quốc hội, trong khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát các hoạt động của Trung ương và Thủ tướng Chính phủ. Cuối cùng, các đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của chính phủ.

Danh sách Thủ tướng Lào[sửa | sửa mã nguồn]

Vương quốc Lào (1945–1975)[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự Tên
(sinh–tử)
(Chức vụ)
Hình Thời gian Chính đảng
1 Hoàng thân Phetsarath Rattanavongsa
(1890–1959)
Thủ tướng
15/9/1945 - 20/10/1945 Không đảng phái
2 Phaya Khammao
(1911–1984)
Chủ tịch Chính phủ lâm thời
20/10/1945 - 23/4/1946 Lào Issara
3 Hoàng thân Kindavong
(1900–1951)
Thủ tướng
23/4/1946 - 15/3/1947 Không đảng phái
4 Hoàng thân Souvannarath
(1893–1960)
Thủ tướng
15/3/1947 - 25/4/1948 Không đảng phái
5 Hoàng thân Boun Oum Na Champasak
(1912–1980)
Thủ tướng
25/3/1948 - 24/2/1950 Không đảng phái
6 Phoui Sananikone
(1903–1983)
Thủ tướng
24/2/1950 - 15/10/1951 Trung lập
7 Hoàng thân Savang Vatthana
(1907–1978?)
Thủ tướng
15/10/1951 - 21/11/1951 Không đảng phái
8 Hoàng thân Souvanna Phouma
(1901–1984)
Thủ tướng
21/11/1951 - 25/10/1954 Đảng Quốc gia Cấp tiến
9 Katay Don Sasorith
(1904–1959)
Thủ tướng
25/10/1954 - 21/3/1956
(8) Hoàng thân Souvanna Phouma
(1901–1984)
Thủ tướng
21/3/1956 - 17/8/1958
(6) Phoui Sananikone
(1903–1983)
Thủ tướng
17/8/1958 - 31/12/1959 Trung lập
10 Sounthone Pathammavong
(1911–)
Tham mưu trưởng quân đội
31/12/1959 - 7/1/1960 Ủy ban Quốc phòng vì lợi ích Quốc gia / Quân sự
11 Kou Abhay
(1892–1964)
Thủ tướng
7/1/1960 - 3/6/1960 Không đảng phái
12 Hoàng thân Somsanith Vongkotrattana
(1913–1975)
Thủ tướng
3/6/1960 - 15/8/1960 Ủy ban Quốc phòng vì lợi ích Quốc gia
(8) Hoàng thân Souvanna Phouma
(1901–1984)
Thủ tướng
30/8/1960 - 13/12/1960
(từ ngày 9/12/1960 lưu vong ở Phnôm Pênh, Campuchia)
Mặt trận Lào Trung lập
Quinim Pholsena
(1915–1963)
Thủ tướng
(không được công nhận)
11/12/1960 - 13/12/1960 Đảng Hòa bình và Trung lập
(5) Hoàng thân Boun Oum Na Champasak
(1912–1980)
Thủ tướng
13/12/1960 - 23/6/1962 Không đảng phái
(8) Hoàng thân Souvanna Phouma
(1901–1984)
Thủ tướng
23/6/1962 - 2/12/1975 Mặt trận Lào Trung lập
  • Từ tháng 12 năm 1959 đến tháng 12 năm 1960, Lào có tới sáu Thủ tướng Chính phủ khác nhau và tất cả đều bị lật đổ bởi sáu cuộc đảo chính chính trị liên tiếp.[2]

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (1975–nay)[3][sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự Tên
(sinh–tử)
(Chức vị)
Hình Thời gian Thời gian tại nhiệm Chính đảng
1 Kaysone Phomvihane
(1920–1992)
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
8/12/1975[4] - 15/8/1991 15 năm, 250 ngày Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
2 Khamtai Siphandon
(1924–)
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
15/8/1991 - 24/2/1998 6 năm, 193 ngày
3 Sisavath Keobounphanh
(1928–2020)
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Tập tin:สีสะหวาด แก้วบุนพัน.jpg 24/2/1998 - 27/3/2001 3 năm, 31 ngày
4 Bounnhang Vorachith
(1937–)
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
27/3/2001 - 8/6/2006 5 năm, 73 ngày
5 Bouasone Bouphavanh
(1954–)
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
8/6/2006 - 23/12/2010 4 năm, 198 ngày
6 Thongsing Thammavong
(1944–)
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
23/12/2010 - 20/4/2016 5 năm, 119 ngày
7 Thongloun Sisoulith[5]
(1944–)
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
20/4/2016 - 22/3/2021 4 năm, 336 ngày
8 Phankham Viphavanh
(1951–)
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
22/3/2021 - 30/12/2022 1 năm, 283 ngày
9 Sonexay Siphandone
(1966–)
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
30/12/2022 - nay 1 năm, 88 ngày

Cựu thủ tướng còn sống[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Lao Political Structure”. Ministry Of Foreign Affairs of Lao PDR. ngày 19 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ “Four climate change positions in one day”. The Sydney Morning Herald. Rod Tiffen. ngày 10 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ “History of Laos”. The National Assembly of the Lao PDR. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ “Laos profile”. BBC News. ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  5. ^ “Lào có chủ tịch nước, thủ tướng mới”.