Đàm Ngọc Linh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đàm Ngọc Linh
譚玉齡
Thông tin chung
Sinh(1920-08-11)11 tháng 8, 1920
Trung Hoa Dân Quốc
Mất14 tháng 8, 1942(1942-08-14) (22 tuổi)
Mãn Châu Quốc
Phối ngẫuTuyên Thống Đế Phổ Nghi
Thụy hiệu
Minh Hiền Quý phi
(明賢貴妃)

Đàm Ngọc Linh (phồn thể: 譚玉齡; giản thể: 谭玉龄; 11 tháng 8 năm 192014 tháng 8 năm 1942), là phi tần của Tuyên Thống Hoàng đế Phổ Nghi - vị Hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Thanh và cả nền quân chủ chuyên chế Trung Hoa trong lịch sử Trung Quốc.

Bà kết hôn với Phổ Nghi khi ông chỉ còn là một Hoàng đế bù nhìn của Mãn Châu Quốc trong Chiến tranh Trung-Nhật. Trong những người vợ của Phổ Nghi, bà là người duy nhất được chính ông ban thụy hiệu và tổ chức tang lễ.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Đàm Ngọc Linh được sinh ra trong một gia đình Mãn Châu ở Bắc Kinh. Gia tộc của bà tên Tha Tha Lạp thị, nhưng bà đã cải sang họ Đàm - một họ gốc Hán phổ biến. Bà làm vậy để tránh gặp rắc rối vì các phong trào chống Mãn Thanh dâng cao sau khi nhà Thanh bị lật đổ năm 1911 bởi Cách mạng Tân Hợi.

Đầu năm 1937, khi bà còn đang học trung học tại Bắc Kinh, bà được chọn để phối ngẫu với Phổ Nghi và được đưa đến Trường Xuân, thủ đô của Mãn Châu Quốc. Ngày 6 tháng 4 (tức ngày 25 tháng 2 âm lịch) cùng năm, bà thành thân với Phổ Nghi tại Cung điện Trường Xuân và được ban hiệu Tường Quý nhân (祥貴人)[1]. Trong khi Tinh nguyên tập khánh (星源集庆) lại ghi rằng Đàm Ngọc Linh được gọi là Khánh Quý nhân (慶貴人)[2], thậm chí lại có kiểu gọi là Đổng Quý nhân (董貴人). Bà trở nên rất gần gũi với Phổ Nghi sau đám cưới, và Phổ Nghi được ghi nhận rất yêu thích người thiếp này.

Ngày 14 tháng 8 năm 1942, Đàm Ngọc Linh qua đời chỉ mới 22 tuổi, khi đang được chữa bệnh nhiễm trùng đường tiểu. Đau lòng cho người yêu quý ra đi khi còn trẻ, Phổ Nghi đã ban cho bà thụy hiệu Minh Hiền Quý phi (明賢貴妃)[3] và tổ chức đám tang cho bà tại Bàn Nhược Tự (般若寺) ở Trường Xuân. Bà là hậu phi duy nhất trong số tổng 5 vị của Phổ Nghi từng được hưởng lễ truy tặng thụy hiệu cũng như cử hành lễ tang chính thức.

Sau sự sụp đổ của Mãn Châu Quốc năm 1945 khi Nhật Bản đầu hàng vào cuối Thế Chiến II, Phổ Nghi yêu cầu hài cốt của bà được hỏa táng và gửi về cho người thân tại Bắc Kinh. Phổ Nghi được cho rằng đã yêu thương Đàm Ngọc Linh rất nhiều và luôn giữ bên mình tấm ảnh của bà cho đến khi ông mất. Năm 2006, ngày 2 tháng 9, bà được an táng cùng phổ Nghi ở Hoa Long hoàng gia lăng viên (华龙皇家陵园), thuộc Thanh Tây lăng.

Nghi vấn về cái chết[sửa | sửa mã nguồn]

Những tình huống xoay quanh cái chết của bà bị nghi ngờ liên quan đến người Nhật, bởi vì bà được cho là đã làm người Nhật cảm thấy bị đe dọa khi đã có những hành động kiểm soát Phổ Nghi.

Trung tướng Yoshioka Yasunori, một tùy viên của triều đình, đã từng yêu cầu Phổ Nghi kết hôn với một người Nhật nhưng ông đã kết hôn với Ngọc Linh, thế nên Phổ Nghi đã nghi ngờ và phớt lờ Yoshioka. Và Yoshioka được cho là đã không hài lòng về việc này. Sau cái chết của Ngọc Linh, Yoshioka lại yêu cầu Phổ Nghi kết hôn với một người Nhật nhưng ông đã từ chối. Cho đến nay, nguyên nhân thật sự khiến Đàm Ngọc Linh qua đời, tuy không có chứng cứ cụ thể, nhưng vẫn được tin là có sự nhúng tay của người Nhật.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 秦翰才. 《满宫残照记》. 1946 (简体中文). 原文:●四、一家人……康德四年(一九三七)三月二十五日,溥仪册立他他拉氏为庆贵人,宫中却呼为"董贵人"。她是生长在北平的,那年才十八岁。溥仪很喜欢庆贵人,还请陈曾矩教他读了六年的中文书。康德九年(一九四二)八月十三日庆贵人死了,溥仪很是伤心,追封为明贤贵妃,殡宫在般若寺。我既得知还没有奉安园寝,曾到寺访问,殡宫实在藏经阁后,屋中只有一棺,棺前只有一案,灵前陈设已空无所存,极凄凉萧瑟之至。东壁有溥佳杂物一堆,寺僧指结婚照一帧道:"这就是溥佳夫妇(溥佳要存耆从弟索樾坪之妹,名溥索,号鹏云)。"两人日记,也在这里拾得。回顾西壁还有一棺,很觉骇异,读其铭,方知此中长眠人为在长春战役中牺牲之一位地下工作同志。寺僧又说:"当康德皇帝在日,这里有禁卫看守,不容闲人擅入。"方外人也不胜今昔之感了!……●十二、手足间的温情和谐趣……(康德四年[一九三七])二月十日韫颖谨禀敬禀者:奉廿二三号手谕,敬悉二月廿五日举行册封贵人典礼,颖谨此谨叩大喜。今日是杰之结婚日……
  2. ^ 《爱新觉罗宗谱·星源集庆》(页九九)今上皇帝溥仪......皇后郭博罗氏......庆贵人他他拉氏.康德四年二月.敕封.庆贵人……
  3. ^ 爱新觉罗·毓嵒编著. 《我随溥仪二十年 末代皇子回忆》. 北京: 红旗出版社, 1993.04. 1993年4月: 8–12.
  • Behr, Edward (1977). The Last Emperor. Bantam. ISBN 0-553-34474-9.
  • Puyi, Edward; Paul Kramer (1967). the Last Manchu; the Autobiography of Henry Pu Yi, Last Emperor of China. Putnam. ASIN: B000NRUCZ8.