İsmet İnönü

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
İsmet İnönü
Tổng thống thứ hai của Thổ Nhĩ Kỳ
Nhiệm kỳ
11 tháng 11 năm 1938 – 22 tháng 5 năm 1950
11 năm, 192 ngày
Thủ tướngCelal Bayar
Refik Saydam
Ahmet Fikri Tüzer
Şükrü Saracoğlu
Recep Peker
Hasan Saka
Şemsettin Günaltay
Tiền nhiệmMustafa Kemal Atatürk
Kế nhiệmCelâl Bayar
Thủ tướng đầu tiên của Thổ Nhĩ Kỳ
Nhiệm kỳ
1 tháng 11 năm 1923 – 22 tháng 11 năm 1924
1 năm, 21 ngày
Tổng thốngMustafa Kemal Atatürk
Tiền nhiệmAli Fethi Okyar (Thủ tướng Chính phủ Đại Hội đồng Quốc gia)
Kế nhiệmAli Fethi Okyar
Nhiệm kỳ
4 tháng 3 năm 1925 – 25 tháng 10 năm 1937
12 năm, 235 ngày
Tổng thốngMustafa Kemal Atatürk
Tiền nhiệmAli Fethi Okyar
Kế nhiệmCelâl Bayar
Nhiệm kỳ
20 tháng 11 năm 1961 – 20 tháng 2 năm 1965
3 năm, 92 ngày
Tổng thốngCemal Gürsel
Tiền nhiệmEmin Fahrettin Özdilek
Kế nhiệmSuat Hayri Urguplu
Lãnh đạo Đảng Cộng hoà Nhân dân
Nhiệm kỳ
11 tháng 11 năm 1938 – 8 tháng 5 năm 1972
33 năm, 179 ngày
Tiền nhiệmMustafa Kemal Atatürk
Kế nhiệmBülent Ecevit
Tổng Tham mưu trưởng Thổ Nhĩ Kỳ
Nhiệm kỳ
20 tháng 5 năm 1920 – 3 tháng 8 năm 1921
1 năm, 75 ngày
Tiền nhiệmChức vụ thành lập
Kế nhiệmFevzi Çakmak
Bộ trưởng Ngoại giao
Nhiệm kỳ
26 tháng 10 năm 1922 – 21 tháng 11 năm 1924
2 năm, 26 ngày
Thủ tướngRauf Orbay
Ali Fethi Okyar
Tiền nhiệmYusuf Kemal Tengirşenk
Kế nhiệmŞükrü Kaya
Thông tin cá nhân
Sinh
Mustafa İsmet

24 tháng 9 năm 1884
İzmir, Aidin Vilayet, Đế quốc Ottoman
Mất25 tháng 12 năm 1973 (89 tuổi)
Ankara, Thổ Nhĩ Kỳ
Nơi an nghỉAnıtkabir, Ankara, Thổ Nhĩ Kỳ
Đảng chính trịĐảng Cộng hoà Nhân dân
Phối ngẫuMevhibe İnönü
Con cáiErdal İnönü
Tôn giáoHồi giáo Sunni
Chữ ký
Phục vụ trong quân đội
Thuộc Đế quốc Ottoman (1903–1920)
 Thổ Nhĩ Kỳ (1920–1926)
Phục vụ Lục quân Thổ Nhĩ Kỳ
Cấp bậcĐại tướng
Tham chiếnChiến tranh thế giới thứ nhất
Chiến tranh giành độc lập Thổ Nhĩ Kỳ

Mustafa İsmet İnönü (phát âm tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: [isˈmet ˈinøny]; 24 tháng 9 năm 1884 – 25 tháng 12 năm 1973) là tướng lĩnh [1] và chính khách người Thổ Nhĩ Kỳ, ông giữ chức Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ thứ 2 từ 11 tháng 11 năm 1938, sau cái chết của Tổng thống Mustafa Kemal Atatürk, đến 22 tháng 5 năm 1950, khi Đảng Cộng hoà Nhân dân của ông bị loại trong cuộc bầu cử thứ hai. Ông còn là Tổng Tham mưu trưởng từ năm 1922 đến năm 1924, và Thủ tướng Thổ Nhĩ Kỳ đầu tiên sau khi tuyên bố thành lập nền cộng hoà, phục vụ 3 nhiệm kỳ: từ năm 1923 đến năm 1924, năm 1925 đến năm 1937, và năm 1961 đến năm 1965. Ông được ban cho chức danh chính thức là "Milli Şef" (Quốc trưởng). [2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ TSK Genel Kurmay Baskanlari
  2. ^ Howard, Douglas Arthur (2001). The History of Turkey. Greenwood Publishing Group. p. 109. ISBN 0-313-30708-3.