Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Stripped (album của Christina Aguilera)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 48: Dòng 48:
Hầu hết các bài hát trong ''Stripped'' đều do Christina là đồng [[người viết bài hát|tác giả]] và thể hiện các chủ đề khác nhau. Ca khúc "Stripped Intro" nằm vị trí đầu tiên trong album thể hiện lời tuyên thệ khảng khái của Aguilera về hình ảnh mới của mình với công chúng: "Đã đợi thời khắc này lâu lắm rồi, xin phép tôi giới thiệu bản thân [...] Vậy là đây, không cần cường điệu, không cần dài dòng, không cần giải thích... Vẫn chỉ là tôi... Stripped!"<ref>"[http://www.lyrics007.com/Christina%20Aguilera%20Lyrics/Stripped%20Intro%20Lyrics.html Christina Aguilera - Stripped Intro Lyrics]". ''Lyrics 007''. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.</ref>
Hầu hết các bài hát trong ''Stripped'' đều do Christina là đồng [[người viết bài hát|tác giả]] và thể hiện các chủ đề khác nhau. Ca khúc "Stripped Intro" nằm vị trí đầu tiên trong album thể hiện lời tuyên thệ khảng khái của Aguilera về hình ảnh mới của mình với công chúng: "Đã đợi thời khắc này lâu lắm rồi, xin phép tôi giới thiệu bản thân [...] Vậy là đây, không cần cường điệu, không cần dài dòng, không cần giải thích... Vẫn chỉ là tôi... Stripped!"<ref>"[http://www.lyrics007.com/Christina%20Aguilera%20Lyrics/Stripped%20Intro%20Lyrics.html Christina Aguilera - Stripped Intro Lyrics]". ''Lyrics 007''. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.</ref>


Trong ''Stripped'' có một ca khúc với nội dung bảo vệ [[nữ quyền]], đó là "[[Can't Hold Us Down]]" do Aguilera hợp tác với nữ rapper [[Lil' Kim]]. Ca từ của bài hát nói về việc khi phụ nữ muốn bộc lộ cuộc sống [[tình dục]] của mình thì bị gọi là [[mại dâm|gái điếm]], trong khi đàn ông thì vẫn nhản nhơ bộc lộ.<ref>"[http://www.songfacts.com/detail.php?id=5993 Can't Hold Us Down Song Facts]". ''Song Facts''. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.</ref> Ngoài ra, Christina còn ngụ ý đến rapper [[Eminem]] khi anh bêu rếu tin đồn tình ái của Christina từ năm 1999 trong "[[The Real Slim Shady]]", rằng "Phải nói to để xé chuyện bé ra."<ref>Kun, Josh. "[http://www.spin.com/reviews/christina-aguilera-stripped-rca Stripped Review]". ''[[Spin (tạp chí)|Spin]]''. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.</ref><ref name="Talk About"/>
Trong ''Stripped'' có một ca khúc với nội dung bảo vệ [[nữ quyền]], đó là "[[Can't Hold Us Down]]" do Aguilera hợp tác với nữ rapper [[Lil' Kim]]. Ca từ của bài hát nói về việc khi phụ nữ muốn bộc lộ cuộc sống [[tình dục]] của mình thì bị gọi là [[mại dâm|gái điếm]], trong khi đàn ông thì vẫn nhản nhơ bộc lộ.<ref>"[http://www.songfacts.com/detail.php?id=5993 Can't Hold Us Down Song Facts]". ''Song Facts''. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.</ref> Ngoài ra, Christina còn ngụ ý đến rapper [[Eminem]] khi anh bêu rếu tin đồn tình ái của Christina từ năm 1999 trong "[[The Real Slim Shady]]", rằng "Phải nói to để xé chuyện bé ra."<ref name="Talking About"/><ref>Kun, Josh. "[http://www.spin.com/reviews/christina-aguilera-stripped-rca Stripped Review]". ''[[Spin (tạp chí)|Spin]]''. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.</ref>


==Xếp hạng và lượng tiêu thụ==
==Xếp hạng và lượng tiêu thụ==

Phiên bản lúc 15:10, ngày 10 tháng 2 năm 2013

Stripped
Album phòng thu của Christina Aguilera
Phát hành26 tháng 10 năm 2002
Thu âm2001 - 2002
Thể loạiPop, R&B, soul, hip hop
Thời lượng77:34
Hãng đĩaRCA Records
Sản xuấtChristina Aguilera, Ron Fair, Alicia Keys, Glen Ballard, Heather Holley, Linda Perry, Rob Hoffman, Rockwilder, Scott Storch, Steve Morales
Thứ tự album của Christina Aguilera
Just Be Free
(2001)
Stripped
(2002)
Back to Basics
(2006)
Đĩa đơn từ Stripped
  1. "Dirrty"
    Phát hành: 16 tháng 9, 2002
  2. "Beautiful"
    Phát hành: 16 tháng 11, 2002
  3. "Fighter"
    Phát hành: 13 tháng 3, 2003
  4. "Can't Hold Us Down"
    Phát hành: 8 tháng 7, 2003
  5. "The Voice Within"
    Phát hành: 26 tháng 10, 2003

Stripped (tạm dịch: Trần trụi) là album phòng thu thứ tư trong sự nghiệp âm nhạc của nữ ca sĩ thu âm người Mỹ Christina Aguilera, được phát hành bởi hãng đĩa RCA Records vào ngày 26 tháng 10 năm 2002. Khác với album Christina Aguilera mang thể loại pop và bubblegum pop, Stripped là sự kết hợp các thể loại hoàn toàn mới bao gồm R&B, gospel, soul, pop rock, Latinhip hop. Album được sản xuất bởi chính cô và các nhà sản xuất lâu năm khác, gồm có Scott StorchLinda Perry. Trong suốt quá trình quảng bá cho album, những video khêu gợi đã bị cấm và bị chỉ trích nặng nề tại Mỹ, trong đó có video âm nhạc của đĩa đơn "Dirrty". Mặc dù vậy, album vẫn được phát hành với tư cách là "album lành mạnh" và không bị mang biển "Khuyến cáo cho cha mẹ" ("Parental Advisory") vốn dành cho những sản phẩm nhạc chỉ dành cho lứa tuổi trên 18. Từ một hình tượng "Công chúa nhạc Pop" trước kia, Stripped đã làm cho Aguilera trở thành một "Biểu tượng sex".

Stripped ra mắt tại vị trí á quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 và tiêu thụ được 330.000 bản trong tuần đầu tiên. Mặc dù Aguilera bị chỉ trích trong việc sáng tác các ca khúc, song album đã mang về cho cô nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm 1 giải Grammy. Album là một thành công thương mại, xếp hạng á quân tại Liên hiệp Anh và trở thành album bán chạy thứ 73 tại nước này. Tới nay, album đã tiêu thụ được 4,3 triệu bản tại Mỹ và 12 triệu bản trên toàn thế giới. Christina Aguilera đã thực hiện hai chuyến lưu diễn nhằm quảng bá cho album, bao gồm Justified/Stripped TourStripped Live... On Tour. Các đĩa đơn trích từ Stripped bao gồm "Dirrty", "Beautiful", "Fighter", "Can't Hold Us Down" và "The Voice Within".

Thực hiện

Sau khi Christina Aguilera phát hành album đầu tay mang chính tên cô thông qua hãng thu âm RCA, cô đã có những thành công quốc tế vang dội và trở thành một hình tượng "Công chúa nhạc Pop" đương thời cùng với Britney Spears.[1] Mặc dù vậy, cô không hài lòng về âm nhạc và hình ảnh của cô mà quản lý lúc bấy giờ của Aguilera, Steve Krurtz, tạo dựng cho cô. Aguilera không đồng tình về việc quảng bá hình ảnh của cô là một ca sĩ dòng nhạc bubblegum pop, một thể loại nhạc thịnh hành lúc bấy giờ.[2] Và sau nhiều bất đồng quan điểm, Aguilera đã quyết định chấm dứt hợp đồng với Steve Krurtz và chọn Irving Azoff làm quản lý mới.[3] Cũng chính nhờ điều này mà Christina có những chuyển biến mới trong âm nhạc và phong cách biểu diễn.[3]

Sau khi chấm dứt hợp đồng với quản lý cũ, Aguilera đã quyết định tự mình tạo dựng một hình ảnh mới cho mình. Trong quá trình thực hiện Stripped, Christina đã tìm tòi rất nhiều thể loại mới cho album, bao gồm R&B, soul, pop rockhip hop.[4] Ngoài ra, Christina còn hợp tác với một đội ngũ nhà sản xuất thu âm bao gồm cả lâu năm và nhà sản xuất mới gồm Scott Storch, Linda PerryAlicia Keys.[5] Trong đó, Christina đã thừa nhận rằng Linda Perry đã có sức ảnh hưởng tới cô. Christina đã nói, "Tôi thật sự, thật sự thích những bài hát do Perry sáng tác.", "Cô ấy dạy tôi rằng những điều không hoàn hảo đều là tốt và chúng ta nên giữ nó, vì nó đến từ trái tim của ta. Nó khiến cho mọi thứ trở nên đáng tin hơn và thật là dũng cảm khi sẻ chia nó với thế giới."[5][6]

Khi được phỏng vấn với MTV, Christina đã nói,[5]

Sáng tác

Chủ đề và ca từ

Ca khúc "Can't Hold Us Down" trong Stripped mang ý nghĩa bảo vệ nữ quyền.

Hầu hết các bài hát trong Stripped đều do Christina là đồng tác giả và thể hiện các chủ đề khác nhau. Ca khúc "Stripped Intro" nằm vị trí đầu tiên trong album thể hiện lời tuyên thệ khảng khái của Aguilera về hình ảnh mới của mình với công chúng: "Đã đợi thời khắc này lâu lắm rồi, xin phép tôi giới thiệu bản thân [...] Vậy là đây, không cần cường điệu, không cần dài dòng, không cần giải thích... Vẫn chỉ là tôi... Stripped!"[7]

Trong Stripped có một ca khúc với nội dung bảo vệ nữ quyền, đó là "Can't Hold Us Down" do Aguilera hợp tác với nữ rapper Lil' Kim. Ca từ của bài hát nói về việc khi phụ nữ muốn bộc lộ cuộc sống tình dục của mình thì bị gọi là gái điếm, trong khi đàn ông thì vẫn nhản nhơ bộc lộ.[8] Ngoài ra, Christina còn ngụ ý đến rapper Eminem khi anh bêu rếu tin đồn tình ái của Christina từ năm 1999 trong "The Real Slim Shady", rằng "Phải nói to để xé chuyện bé ra."[5][9]

Xếp hạng và lượng tiêu thụ

Chú thích

  1. ^ L. Bollinger và C. O'Neill, Women in Media Careers: Success Despite the Odds (Đại học Ấn hành Mỹ, 2008), tr. 147.
  2. ^ Stitzel, Kim. "Not Your Puppet". MTV News. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  3. ^ a b Gardner, Elysa (24 tháng 10, 2002). "Aguilera's image is 'Stripped'". USA Today. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  4. ^ Browne, David (1 tháng 11 năm 2002). "Stripped Review". Entertainment Weekly. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  5. ^ a b c d Vineyard, Jennifer (31 tháng 10 năm 2002). "Christina Stands Up for Ladies, Discusses Father's Abuse". MTV. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  6. ^ "Christina Aguilera gets 'real' on 'Stripped'". Behcecikdevekusu.com. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  7. ^ "Christina Aguilera - Stripped Intro Lyrics". Lyrics 007. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  8. ^ "Can't Hold Us Down Song Facts". Song Facts. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  9. ^ Kun, Josh. "Stripped Review". Spin. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  10. ^ Australian Recording Industry Association (12 tháng 10 năm 2003). “Australian Albums Chart”. Australian Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  11. ^ “Austrian Albums Chart”. Austrian Charts. 11 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  12. ^ Ultratop (8 tháng 3 năm 2002). “Belgian Flemish Albums Chart”. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  13. ^ Ultratop (9 tháng 11 năm 2002). “Belgian Walloon Albums Chart”. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  14. ^ a b Billboard magazine (tháng 11 năm 2002). “Billboard charts”. All Music Guide. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  15. ^ Tracklisten (5 tháng 3 năm 2004). “Danish Albums Chart”. Danish Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  16. ^ MegaCharts (22 tháng 3 năm 2003). “Dutch Albums Chart”. Dutch Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  17. ^ a b Music & Media (24 tháng 3 năm 2003). “European Top 20 Chart” (PDF). ARIA Net. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “European Charts” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  18. ^ Syndicat National de l'Édition Phonographique (2 tháng 11 năm 2002). “French Albums Chart”. Les Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  19. ^ Mahasz.hu (18 tháng 8 năm 2003). “Hungarian Albums Chart”. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2009.
  20. ^ GFK Chart-Track (30 tháng 1 năm 2003). “Irish Albums Chart”. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2011.
  21. ^ Italiancharts.com (30 tháng 10 năm 2003). “Italian Albums Chart”. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2010.
  22. ^ Recording Industry Association of New Zealand (6 tháng 4 năm 2003). “New Zealand Albums Chart”. New Zealand Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  23. ^ VG-lista (Week 13, 2003). “Norwegian Albums Chart”. Norwegian Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  24. ^ “LISTAS DE AFYVE”. PROMUSICAE. 12 tháng 1 năm 2003. Truy cập Wednesday 28, 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  25. ^ Sverigetopplistan (17 tháng 10 năm 2003). “Swedish Albums Chart”. Swedish Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  26. ^ “Swiss Albums Chart”. Swiss Charts. 10 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  27. ^ The Official Charts Company (tháng 1 năm 2003). “UK Albums Chart”. Every Hit. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  28. ^ “Stripped World Chart”. ACharts.com. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2012.
  29. ^ http://www.ukchartsplus.co.uk/ChartsPlusYE2002.pdf
  30. ^ a b “ARIA Charts - End of Year Charts - Top 100 Albums 2003”. Aria.com.au. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  31. ^ Steffen Hung (28 tháng 12 năm 2003). “Jahreshitparade 2003”. austriancharts.at. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  32. ^ “Disque en France”. Disque en France. 19 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  33. ^ “Éves összesített listák - Slágerlisták - MAHASZ - Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége”. Mahasz.hu. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  34. ^ “>> IRMA << Irish Charts - Best of 2003 >>”. Irma.ie. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  35. ^ Steffen Hung. “Dutch charts portal”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  36. ^ “RIANZ”. RIANZ. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  37. ^ Steffen Hung. “Schweizer Jahreshitparade 2003”. hitparade.ch. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  38. ^ http://www.ukchartsplus.co.uk/ChartsPlusYE2003.pdf
  39. ^ Steffen Hung. “Schweizer Jahreshitparade 2004”. hitparade.ch. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  40. ^ http://www.ukchartsplus.co.uk/ChartsPlusYE2004.pdf
  41. ^ http://www.ukchartsplus.co.uk/ChartsPlusYE2005.pdf
  42. ^ “Chứng nhận album Argentina – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas.
  43. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2004 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  44. ^ “Chứng nhận album Áo – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  45. ^ “Chứng nhận album Brasil – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  46. ^ “Chứng nhận album Canada – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  47. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch.
  48. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Christina Aguilera; 'Stripped')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  49. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2004” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ.
  50. ^ “The Irish Charts - 2004 Certification Awards - Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland.
  51. ^ “Chứng nhận album Ý – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Stripped" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  52. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập Christina Aguilera ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Stripped ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  53. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Stripped – Christina Aguilera” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  54. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Stripped in the "Artiest of titel" box.
  55. ^ “Chứng nhận album Na Uy – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  56. ^ certyear VÀ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN TÂY BAN NHA.
  57. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2004” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  58. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Stripped')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  59. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2011. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Stripped vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  60. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  61. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2004”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế.