Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải Olof Palme”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Các người đoạt giải: chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web |
n r2.7.3) (Bot: Thêm bn:ওলফ পালমে পুরস্কার |
||
Dòng 42: | Dòng 42: | ||
[[Thể loại:Giải thưởng thành lập năm 1987]] |
[[Thể loại:Giải thưởng thành lập năm 1987]] |
||
[[bn:ওলফ পালমে পুরস্কার]] |
|||
[[da:Olof Palme-prisen]] |
[[da:Olof Palme-prisen]] |
||
[[de:Olof-Palme-Preis]] |
[[de:Olof-Palme-Preis]] |
Phiên bản lúc 11:09, ngày 3 tháng 3 năm 2013
Giải Olof Palme là một giải thưởng của Thụy Điển, được trao hàng năm cho những người hoặc tổ chức có các đóng góp đáng kể cho nhân đạo và hòa bình theo tinh thần của cố thủ tướng Thụy Điển Olof Palme.
Giải được thành lập ngày 6.2.1987, gồm một bằng chứng nhận và số tiền thưởng là 75.000 dollar Mỹ.
Các người đoạt giải
- 1987 Cyril Ramaphosa (Nam Phi)
- 1988 Lực lượng gìn giữ Hòa bình của Liên Hiệp Quốc dưới sự lãnh đạo của Javier Pérez de Cuéllar
- 1989 Václav Havel (Tiệp Khắc)
- 1990 Harlem Désir và SOS Racisme (Pháp)
- 1991 Amnesty International
- 1992 Arzu Abdullayeva và Anahit Bayandour (Armenia) và (Azerbaijan)
- 1993 Students for Sarayevo
- 1994 Ngụy Kinh Sinh (Trung quốc)
- 1995 Phong trào thanh niên Fatah (Palestine), Ban lãnh đạo thanh niên của đảng Lao động Israel và phong trào Peace Now
- 1996 Casa Alianza dưới sự lãnh đạo của Bruce Harris (Trung Mỹ)
- 1997 Salima Ghezali (Algérie)
- 1998 Các phương tiện truyền thông đại chúng độc lập ở Nam Tư cũ, đại diện bởi Veran Matic, (Serbia), Senad Pecanin, (Bosna và Hercegovina) và Victor Ivancic, (Croatia).
- 1999 Các người Thụy Điển chống phân biệt chủng tộc : Kurdo Baksi, Björn Fries và nhóm cha mẹ ở Klippan, đại diện việc huy động dân chúng chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc và chủ nghĩa bài ngoại đang lớn lên ở trong nước.
- 2000 Bryan Stevenson (Hoa Kỳ)
- 2001 Fazle Hasan Abed (Bangladesh) và girls' education
- 2002 Hanan Ashrawi (Palestine)
- 2003 Hans Blix (Thụy Điển)
- 2004 Lyudmila Alexeyeva, Sergei Kovalev, Anna Politkovskaya (Nga)
- 2005 Aung San Suu Kyi (Miến Điện)
- 2006 Kofi Annan, Mossaad Mohamed Ali (The Amel Centre for the Treatment and Rehabilitation of Victims of Torture in South Darfur), (Ghana) và (Sudan)
- 2007 Parvin Ardalan (Iran)
- 2008 Denis Mukwege (Cộng hòa Dân chủ Congo)
- 2009 Carsten Jensen (Đan Mạch)
- 2010 Eyad el-Sarraj (Palestine)
- 2011 Lydia Cacho (Mexico), Roberto Saviano (Ý)[1]
Tham khảo
- ^ “2011 - Lydia Cacho och Roberto Saviano”. Olof Palmes minnesfond. 23 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2012.