Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Robert Tarjan”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Ghi chú: clean up, replaced: {{reflist}} → {{Tham khảo}} using AWB
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 13: Dòng 13:
| ethnicity =
| ethnicity =
| field = [[Khoa học máy tính]]
| field = [[Khoa học máy tính]]
| work_institution = [[Cornell]]<br>[[Đại học California, Berkeley]]<br>[[Đại học Stanford]]<br>[[Đại học New York]]<br>[[Đại học Princeton]]<br>[[Hewlett-Packard]]
| work_institution = [[Đại học Cornell|Cornell]]<br>[[Đại học California tại Berkeley|Đại học California, Berkeley]]<br>[[Đại học Stanford]]<br>[[Đại học New York]]<br>[[Đại học Princeton]]<br>[[Hewlett-Packard]]
| alma_mater = [[Viện công nghệ California|Caltech]],<br/>[[Đại học Stanford|Stanford]]
| alma_mater = [[Viện công nghệ California|Caltech]],<br/>[[Đại học Stanford|Stanford]]
| doctoral_advisor =
| doctoral_advisor =
Dòng 24: Dòng 24:
| footnotes =
| footnotes =
}}
}}
'''Robert Endre Tarjan''' là nhà nghiên cứu khoa học máy tính nổi tiếng người [[Mỹ]]. Ông đã phát hiện ra nhiều thuật toán quan trọng, chẳng hạn như [[thuật toán tìm cha chung gần nhất Tarjan]], đồng tác giả của [[cây splay]], và [[đống Fibonacci]]. Tarjan hiện là giáo sư tại [[trường đại học Princeton]], đồng thời là thành viên cao cấp tại [[Hewlett-Packard]].<ref name="HPfellow">{{chú thích web
'''Robert Endre Tarjan''' là nhà nghiên cứu khoa học máy tính nổi tiếng người [[Hoa Kỳ|Mỹ]]. Ông đã phát hiện ra nhiều thuật toán quan trọng, chẳng hạn như [[thuật toán tìm cha chung gần nhất Tarjan]], đồng tác giả của [[cây splay]], và [[đống Fibonacci]]. Tarjan hiện là giáo sư tại [[trường đại học Princeton]], đồng thời là thành viên cao cấp tại [[Hewlett-Packard]].<ref name="HPfellow">{{chú thích web
| url = http://www.hpl.hp.com/about/honors/HPfellows/tarjan.html
| url = http://www.hpl.hp.com/about/honors/HPfellows/tarjan.html
| title = HP Fellows: Robert Endre Tarjan
| title = HP Fellows: Robert Endre Tarjan
Dòng 39: Dòng 39:
| publisher = Hewlett-Packard
| publisher = Hewlett-Packard
| accessdate = 2008-01-09
| accessdate = 2008-01-09
}}</ref> Ông đã từng giảng dạy tại đại học Cornell (1972-73), đại học California, Berkeley (1973-1975), đại học Stanford (1974-1980), và đại học New York (1981-1985). Ông cũng từng làm việc tại viện nghiên cứu NEC (1989-1997), và tại [[viện công nghệ Massachusetts]] (1996).
}}</ref> Ông đã từng giảng dạy tại đại học Cornell (1972-73), đại học California, Berkeley (1973-1975), đại học Stanford (1974-1980), và đại học New York (1981-1985). Ông cũng từng làm việc tại viện nghiên cứu NEC (1989-1997), và tại [[học viện Công nghệ Massachusetts|viện công nghệ Massachusetts]] (1996).


Tarjan cũng có rất nhiều kinh nghiệm làm việc tại các công ty: ông đã làm việc ở AT&T Bell Labs (1980-1989), InterTrust Technologies (1997-2001), Compaq (2002) và Hewlett Packard (2006-nay). Ông đã tham gia nhiều hội đồng ACM và IEEE, và cũng là biên tập cho nhiều tạp chí khoa học.
Tarjan cũng có rất nhiều kinh nghiệm làm việc tại các công ty: ông đã làm việc ở AT&T Bell Labs (1980-1989), InterTrust Technologies (1997-2001), Compaq (2002) và Hewlett Packard (2006-nay). Ông đã tham gia nhiều hội đồng ACM và IEEE, và cũng là biên tập cho nhiều tạp chí khoa học.
Dòng 60: Dòng 60:
}}</ref>
}}</ref>


Tarjan còn phát triển nhiều cấu trúc dữ liệu quan trọng như [[đống Fibonacci]], và [[cây splay]] (một cây nhị phân tự cân bằng, phát hiện bởi Tarjan và [[Daniel Sleator]]). Một cống hiến quan trọng nữa là việc phân tích độ phức tạp của [[cấu trúc dữ liệu cho các tập hợp không giao nhau]]. Ông là người đầu tiên chứng minh thời gian tối ưu sử dụng hàm ngược của [[hàm Ackermann]].
Tarjan còn phát triển nhiều cấu trúc dữ liệu quan trọng như [[đống Fibonacci]], và [[cây splay]] (một cây nhị phân tự cân bằng, phát hiện bởi Tarjan và [[Daniel Sleator]]). Một cống hiến quan trọng nữa là việc phân tích độ phức tạp của [[cấu trúc dữ liệu cho các tập hợp không giao nhau]]. Ông là người đầu tiên chứng minh thời gian tối ưu sử dụng hàm ngược của [[hàm số Ackermann|hàm Ackermann]].


==Ghi chú==
==Ghi chú==

Phiên bản lúc 18:34, ngày 11 tháng 3 năm 2013

Robert Endre Tarjan
Sinh30 tháng 4, 1948 (75 tuổi)
Pomona, California
Trường lớpCaltech,
Stanford
Nổi tiếng vìThuật toán và cấu trúc dữ liệu
Giải thưởngGiải Turing
Giải Nevanlinna
Sự nghiệp khoa học
NgànhKhoa học máy tính
Nơi công tácCornell
Đại học California, Berkeley
Đại học Stanford
Đại học New York
Đại học Princeton
Hewlett-Packard

Robert Endre Tarjan là nhà nghiên cứu khoa học máy tính nổi tiếng người Mỹ. Ông đã phát hiện ra nhiều thuật toán quan trọng, chẳng hạn như thuật toán tìm cha chung gần nhất Tarjan, đồng tác giả của cây splay, và đống Fibonacci. Tarjan hiện là giáo sư tại trường đại học Princeton, đồng thời là thành viên cao cấp tại Hewlett-Packard.[1]

Sự nghiệp

Tarjan đã dạy tại đại học Princeton từ năm 1985.[2] Ông đã từng giảng dạy tại đại học Cornell (1972-73), đại học California, Berkeley (1973-1975), đại học Stanford (1974-1980), và đại học New York (1981-1985). Ông cũng từng làm việc tại viện nghiên cứu NEC (1989-1997), và tại viện công nghệ Massachusetts (1996).

Tarjan cũng có rất nhiều kinh nghiệm làm việc tại các công ty: ông đã làm việc ở AT&T Bell Labs (1980-1989), InterTrust Technologies (1997-2001), Compaq (2002) và Hewlett Packard (2006-nay). Ông đã tham gia nhiều hội đồng ACM và IEEE, và cũng là biên tập cho nhiều tạp chí khoa học.

Thuật toán và cấu trúc dữ liệu

Tarjan đã thiết kế nhiều thuật toán và cấu trúc dữ liệu quan trọng, giải quyết các vấn đề từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Ông đã viết hơn 228 bài báo và chương sách.

Tarjan nổi tiếng về những công trình tiên phong trong thuật toán cho đồ thị và cấu trúc dữ liệu. Một số công trình nổi bật bao gồm thuật toán tìm cha chung gần nhất Tarjan, và thuật toán thành phần liên thông mạnh Tarjan. Thuật toán Hopcroft-Tarjan để kiểm tra đồ thị phẳng là thuật toán thời gian tuyến tính đầu tiên cho kiểm tra đồ thị phẳng.[3]

Tarjan còn phát triển nhiều cấu trúc dữ liệu quan trọng như đống Fibonacci, và cây splay (một cây nhị phân tự cân bằng, phát hiện bởi Tarjan và Daniel Sleator). Một cống hiến quan trọng nữa là việc phân tích độ phức tạp của cấu trúc dữ liệu cho các tập hợp không giao nhau. Ông là người đầu tiên chứng minh thời gian tối ưu sử dụng hàm ngược của hàm Ackermann.

Ghi chú

  1. ^ “HP Fellows: Robert Endre Tarjan”. Hewlett-Packard. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2008.
  2. ^ “Robert Endre Tarjan: The art of the algorithm (interview)”. Hewlett-Packard. 2004. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  3. ^ Kocay, William (2005). “Planar Graphs”. Graphs, algorithms, and optimization. Boca Raton: Chapman & Hall/CRC. tr. 312. ISBN 978-1584883968. OCLC 56319851. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)

Liên kết ngoài