|
|
Dòng 518: |
Dòng 518: |
|
|
|
|
|
[[Thể loại:Cúp bóng đá châu Phi|2010]] |
|
[[Thể loại:Cúp bóng đá châu Phi|2010]] |
|
|
|
|
[[lv:2010. gada Āfrikas Nāciju kauss]] |
|
Cúp bóng đá châu Phi 2010 là Giải vô địch bóng đá châu Phi lần thứ 27, được tổ chức từ 10 đến 31 tháng 1 năm 2010 tại Angola [1]. Số đội tham dự giải là 54. Vòng chung kết gồm 16 đội: chủ nhà Angola và 15 đội bóng vượt qua vòng loại. Tuy nhiên sau khi Togo bỏ cuộc vì bị tấn công thì chỉ còn 15 đội tham dự. Ai Cập lần thứ 7 vô địch sau khi thắng Ghana 1-0 trong trận chung kết.
Việc lựa chọn chủ nhà
Angola giành được quyền đăng cai giải đấu do Liên đoàn bóng đá châu Phi có chính sách xoay vòng chủ nhà của giải và tạo điều kiện cho những liên đoàn mới như Angola, Gabon và Guinea Xích Đạo điều kiện để đăng cai giải đấu. Các hồ sơ đăng ký của Mozambique, Namibia, Zimbabwe và Senegal bị loại bỏ. Gabon và Guinea Xích Đạo giành quyền đồng tổ chức giải đấu tiếp theo (năm 2012) và Libya sẽ tổ chức Cúp bóng đá châu Phi lần thứ hai vào năm 2014. Quốc gia từng hai lần tổ chức giải đấu Nigeria làm chủ nhà dự phòng cho cả ba giải đấu, trong trường hợp quốc gia đăng cai không đáp ứng đủ tiêu chuẩn đặt ra của Liên đoàn bóng đá châu Phi.
Tuy nhiên do Nội chiến Libya nên Nam Phi giành quyền đăng cai giải năm 2013, để lại quyền đăng cai cho Libya năm 2017.
Linh vật
Linh vật của giải đấu có tên Palanquinha. Đây là hình ảnh cách điệu của loài Linh dương đen lớn (Hippotragus niger variani), một loài vật có giá trị và biểu tượng quốc gia ở Angola. Tại Angola, chúng chỉ sống trong Vườn quốc gia Cangandala ở tỉnh Malange.
Vòng loại
Liên đoàn bóng đá châu Phi quyết định vòng loại World Cup 2010 cũng là vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2010. Do đó dù Angola là chủ nhà giải đấu, họ vẫn phải tham gia vòng loại để giành suất tham dự World Cup. Nam Phi cũng tương tự, phải thi đấu vòng loại giành suất tham dự Cúp bóng đá châu Phi [2].
Các đội vượt qua vòng loại
Địa điểm thi đấu
Lễ bốc thăm
Lễ bốc thăm cho vòng chung kết diễn ra ngày 20 tháng 11 năm 2009 tại Trung tâm Hội nghị Talatona ở thủ đô Luanda, Angola. 16 đội bóng tham dự được chia vào 4 nhóm, với nhóm 1 là nhóm hạt giống. Chủ nhà Angola và đương kim vô địch Ai Cập là hai hạt giống. 14 đội còn lại xếp hạng dựa trên thành tích ở 3 Cúp bóng đá châu Phi gần nhất. Theo đó thì Cameroon và Côte d'Ivoire là hai hạt giống còn lại. Bốn đội hạt giống được chia vào các bảng trước lễ bốc thăm.[3]
Kết quả giải đấu
Thời gian tính theo giờ địa phương (UTC+1)
|
Đội lọt vào tứ kết
|
|
Đội bị loại
|
Thể thức xếp hạng
Nếu hai hay nhiều đội cùng điểm với nhau khi kết thúc vòng đấu bảng, các tiêu chí để xếp hạng theo thứ tự như sau:
- Thành tích đối đầu trực tiếp giữa các đội
- Hiệu số bàn thắng thua khi đối đầu trực tiếp
- Bàn thắng ghi được khi đối đầu trực tiếp
- Hiệu số bàn thắng thua trong bảng đấu
- Bàn thắng ghi được trong bảng đấu
- Ban tổ chức bốc thăm
Bảng A
Đội tuyển
|
Số trận
|
Thắng
|
Hòa
|
Thua
|
Bàn thắng
|
Bàn thua
|
Hiệu số
|
Điểm
|
Angola
|
3 |
1 |
2 |
0 |
6 |
4 |
+2 |
5
|
Algérie
|
3 |
1 |
1 |
1 |
1 |
3 |
–2 |
4
|
Mali
|
3 |
1 |
1 |
1 |
7 |
6 |
+1 |
4
|
Malawi
|
3 |
1 |
0 |
2 |
4 |
5 |
–1 |
3
|
|
|
Bảng B
Đội tuyển
|
Số trận
|
Thắng
|
Hòa
|
Thua
|
Bàn thắng
|
Bàn thua
|
Hiệu số
|
Điểm
|
Bờ Biển Ngà
|
2 |
1 |
1 |
0 |
3 |
1 |
+2 |
4
|
Ghana
|
2 |
1 |
0 |
1 |
2 |
3 |
–1 |
3
|
Burkina Faso
|
2 |
0 |
1 |
1 |
0 |
1 |
–1 |
1
|
|
|
Bảng C
Đội tuyển
|
Số trận
|
Thắng
|
Hòa
|
Thua
|
Bàn thắng
|
Bàn thua
|
Hiệu số
|
Điểm
|
Ai Cập
|
3 |
3 |
0 |
0 |
7 |
1 |
+6 |
9
|
Nigeria
|
3 |
2 |
0 |
1 |
5 |
3 |
+2 |
6
|
Bénin
|
3 |
0 |
1 |
2 |
2 |
5 |
–3 |
1
|
Mozambique
|
3 |
0 |
1 |
2 |
2 |
7 |
–5 |
1
|
|
|
Bảng D
Vòng loại trực tiếp
Chung kết
Vô địch Cúp bóng đá châu Phi 2010
Ai Cập Lần thứ bảy
|
Danh hiệu cá nhân
Cầu thủ xuất sắc nhất
Thủ môn xuất sắc nhất
|
Vua phá lưới
|
Đội hình tiêu biểu
Đội hình tiêu biểu gồm các cầu thủ xuất sắc nhất ở vị trí của họ, dựa trên quá trình thi đấu trong giải.[5]
Số liệu thống kê thành tích thi đấu
Vt
|
Đội tuyển
|
St
|
T
|
H
|
B
|
Bt
|
Bb
|
Hs
|
Đ
|
Đ/St
|
1 |
Ai Cập
|
6 |
6 |
0 |
0 |
14 |
2 |
+12 |
18 |
3,00
|
2 |
Ghana
|
5 |
3 |
0 |
2 |
4 |
4 |
0 |
9 |
1,80
|
3 |
Nigeria
|
6 |
3 |
1 |
2 |
6 |
4 |
+2 |
10 |
1,67
|
4 |
Algérie
|
6 |
2 |
1 |
3 |
4 |
19 |
−6 |
7 |
1,17
|
Bị loại ở tứ kết
|
5 |
Bờ Biển Ngà
|
3 |
1 |
1 |
1 |
5 |
4 |
+1 |
4 |
1,33
|
6 |
Angola
|
4 |
1 |
2 |
1 |
6 |
5 |
+1 |
5 |
1,25
|
7 |
Zambia
|
4 |
1 |
2 |
1 |
5 |
5 |
0 |
5 |
1,25
|
8 |
Cameroon
|
4 |
1 |
1 |
2 |
6 |
8 |
−2 |
4 |
1,00
|
Bị loại ở vòng bảng
|
9 |
Mali
|
3 |
1 |
1 |
1 |
7 |
6 |
+1 |
4 |
1,33
|
10 |
Gabon
|
3 |
1 |
1 |
1 |
2 |
2 |
0 |
4 |
1,33
|
11 |
Tunisia
|
3 |
0 |
3 |
0 |
3 |
3 |
0 |
3 |
1,00
|
12 |
Malawi
|
3 |
1 |
0 |
2 |
4 |
5 |
−1 |
3 |
1,00
|
13 |
Burkina Faso
|
2 |
0 |
1 |
1 |
0 |
1 |
−1 |
1 |
0,50
|
14 |
Bénin
|
3 |
0 |
1 |
2 |
2 |
5 |
−3 |
1 |
0,33
|
15 |
Mozambique
|
3 |
0 |
1 |
2 |
2 |
7 |
−5 |
1 |
0,33
|
Chú thích
Liên kết ngoài
|
---|
Mùa giải | |
---|
Vòng loại | |
---|
Chung kết | |
---|
Đội hình | |
---|
Thống kê | |
---|
Vòng loại không được tổ chức trong các năm 1957 và 1959 do các đội tham dự đều là khách mời. † Được tổ chức vào năm 2022 do đại dịch COVID-19 |