Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Taechon”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 6 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q706060 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 36: Dòng 36:
| tài liệu =
| tài liệu =
}}
}}
'''Taechon''' ([[Hán Việt]]: ''Thái Xuyên'') là một huyện của tỉnh [[Pyongan Bắc]] tại [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên]]. Huyện giáp với [[Taegwan]] và [[Tongchang]] ở phía bắc, [[Unsan]] và [[Nyongbyon]] ở phía đông, [[Pakchon]] và [[Unjon]] ở phía nam, và [[Kusong]] về phía tây.
'''Taechon''' ([[Từ Hán-Việt|Hán Việt]]: ''Thái Xuyên'') là một huyện của tỉnh [[Pyongan Bắc]] tại [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên]]. Huyện giáp với [[Taegwan]] và [[Tongchang]] ở phía bắc, [[Unsan]] và [[Nyongbyon]] ở phía đông, [[Pakchon]] và [[Unjon]] ở phía nam, và [[Kusong]] về phía tây.


Các ngọn núi nằm rải rác trên địa bàn huyện, với dãy núi Pinandok nổi lên ở phía đông. Đỉnh núi cao nhất dãy núi đó là Paegundoksan (백운덕산, 868 m), nhưng ngọn núi cao nhất huyện là [[Samgaksan]] (삼각산, 936 m). Huyện nằm trên lưu vực sông Taeryong, bao gồm cả sông Chonbang và sông Changsong. Nhiệt độ trung bình năm là 8,5 °C, trung bình tháng 1 là -10 °C và trung bình tháng 8 là 23,8 °C. Lượng mưa trung bình là {{convert|1338|mm|0|abbr=on}}. Trung bình có 40 ngày có sương mù trong năm. Khoảng 64% diện tích của huyện là đất rừng, còn lại 30% là đất trồng trọt.
Các ngọn núi nằm rải rác trên địa bàn huyện, với dãy núi Pinandok nổi lên ở phía đông. Đỉnh núi cao nhất dãy núi đó là Paegundoksan (백운덕산, 868 m), nhưng ngọn núi cao nhất huyện là [[Samgaksan]] (삼각산, 936 m). Huyện nằm trên lưu vực sông Taeryong, bao gồm cả sông Chonbang và sông Changsong. Nhiệt độ trung bình năm là 8,5 °C, trung bình tháng 1 là -10 °C và trung bình tháng 8 là 23,8 °C. Lượng mưa trung bình là {{convert|1338|mm|0|abbr=on}}. Trung bình có 40 ngày có sương mù trong năm. Khoảng 64% diện tích của huyện là đất rừng, còn lại 30% là đất trồng trọt.
Dòng 45: Dòng 45:


==Xem thêm==
==Xem thêm==
*[[Phân cấp hành chính Bắc Triều Tiên]]
*[[Phân cấp hành chính Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên|Phân cấp hành chính Bắc Triều Tiên]]
== Tham khảo==
== Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}

Phiên bản lúc 03:15, ngày 25 tháng 3 năm 2013

Taechon
Chuyển tự Tiếng Triều Tiên
 • Hangul태천군
 • Hanja泰川郡
 • Romaja quốc ngữTaecheon-gun
 • McCune–ReischauerT'aech'ŏn kun
Vị trí tại Pyongan Bắc
Vị trí tại Pyongan Bắc
Taechon trên bản đồ Thế giới
Taechon
Taechon
Quốc giaBắc Triều Tiên
Diện tích
 • Tổng cộng730 km² km2 (Lỗi định dạng: giá trị đầu vào không hợp lệ khi làm tròn mi2)
Dân số (2008)
 • Tổng cộng108,894 người
Múi giờUTC+9 sửa dữ liệu

Taechon (Hán Việt: Thái Xuyên) là một huyện của tỉnh Pyongan Bắc tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Huyện giáp với TaegwanTongchang ở phía bắc, UnsanNyongbyon ở phía đông, PakchonUnjon ở phía nam, và Kusong về phía tây.

Các ngọn núi nằm rải rác trên địa bàn huyện, với dãy núi Pinandok nổi lên ở phía đông. Đỉnh núi cao nhất dãy núi đó là Paegundoksan (백운덕산, 868 m), nhưng ngọn núi cao nhất huyện là Samgaksan (삼각산, 936 m). Huyện nằm trên lưu vực sông Taeryong, bao gồm cả sông Chonbang và sông Changsong. Nhiệt độ trung bình năm là 8,5 °C, trung bình tháng 1 là -10 °C và trung bình tháng 8 là 23,8 °C. Lượng mưa trung bình là 1.338 mm (53 in). Trung bình có 40 ngày có sương mù trong năm. Khoảng 64% diện tích của huyện là đất rừng, còn lại 30% là đất trồng trọt.

Các cây trồng trên địa bàn có thể kể đến là ngô, lúa gạo, cây thuốc lá và rau; Taechon dẫn đầu tỉnh về sản lượng ngô. Thêm vào đó, một số loài cũng được nuôi như tằm, thỏ, gia súc và lợn. Huyện có tài nguyên khoáng sản vàng và graphit. Tuyến đường sắt Chongnyon-Palwon đi qua địa bàn huyện trên hành trình giữa KusongKujang. Ngôi chùa Yanghwasa từ thời Tân La vẫn tồn tại ở Taechon. Việc xây dựng nhà máu điện hạt nhân Tachon đã được ngừng lại vào năm 1994 theo Thỏa thuận Khung giữa Hoa Kỳ và Bắc Triều Tiên.

Năm 2008, dân số toàn huyện Taechon là 108.894 người (51.712 nam và 57.182 nữ), trong đó, dân cư đô thị là 30.802 người (28,3%) còn dân cư nông thôn là 78.092 người (71,7%).[1]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “DPR Korea 2008 Population Census” (PDF) (bằng tiếng Anh). Liên Hiệp Quốc. tr. 26. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  • International Information Research Institute (국제정보연구소) (1999). “창성군”. 北韓情報總覽 2000 [Bukhan jeongbo chong-ram 2000]. Seoul: Author. tr. 828.