Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trịnh Du Linh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 5 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q718337 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 14: Dòng 14:
| tvbanniversaryawards = '''Nữ diến viên xuất sắc nhất'''<br>2000 ''[[War of Genders]]'' <br> '''Best Presenter'''<br>2005 ''[[Justice for All (game show)|Justice for All]]''
| tvbanniversaryawards = '''Nữ diến viên xuất sắc nhất'''<br>2000 ''[[War of Genders]]'' <br> '''Best Presenter'''<br>2005 ''[[Justice for All (game show)|Justice for All]]''
}}
}}
'''Trịnh Du Linh''' (鄭裕玲 - '''Carol Cheng''') tên thật là '''Trịnh Hiểu Đồng''', sinh ngày [[9 tháng 9]] năm [[1957]], là một trong những diễn viên ăn khách của làng giải trí [[Hồng Kông]] trong khoảng những năm [[1980]]<ref>{{imdb name|155546}} Truy cập ngày [[2 tháng 8]] năm [[2009]]</ref>, cùng với đó là danh hiệu "Chị cả của làng giải trí Hồng Kông"{{fact}}. Hiện tại, bà không còn tham gia đóng phim mà tập trung vào sự nghiệp [[MC|dẫn chương trình]] truyền hình. Cùng với Thẩm Điện Hà, [[Tằng Chí Vĩ]], [[Uông Minh Thuyên]], bà được coi là 1 trong "Tứ đại [[MC]] Hồng Kông".
'''Trịnh Du Linh''' (鄭裕玲 - '''Carol Cheng''') tên thật là '''Trịnh Hiểu Đồng''', sinh ngày [[9 tháng 9]] năm [[1957]], là một trong những diễn viên ăn khách của làng giải trí [[Hồng Kông]] trong khoảng những năm [[1980]]<ref>{{imdb name|155546}} Truy cập ngày [[2 tháng 8]] năm [[2009]]</ref>, cùng với đó là danh hiệu "Chị cả của làng giải trí Hồng Kông"{{fact}}. Hiện tại, bà không còn tham gia đóng phim mà tập trung vào sự nghiệp [[người dẫn chương trình|dẫn chương trình]] truyền hình. Cùng với Thẩm Điện Hà, [[Tăng Chí Vĩ|Tằng Chí Vĩ]], [[Uông Minh Thuyên]], bà được coi là 1 trong "Tứ đại [[Người dẫn chương trình|MC]] Hồng Kông".


Trịnh Du Linh có nguyên quán tại tỉnh [[Tứ Xuyên]] - [[Trung Quốc]], bà thông thạo tiếng Phổ thông, [[tiếng Quảng Đông]], [[tiếng Anh]] và [[tiếng Tứ Xuyên]]. Bà từng tốt nghiệp lớp đào tạo diễn viên của Đài truyền hình Hồng Kông.
Trịnh Du Linh có nguyên quán tại tỉnh [[Tứ Xuyên]] - [[Trung Quốc]], bà thông thạo tiếng Phổ thông, [[tiếng Quảng Đông]], [[tiếng Anh]] và [[tiếng Tứ Xuyên]]. Bà từng tốt nghiệp lớp đào tạo diễn viên của Đài truyền hình Hồng Kông.

Phiên bản lúc 18:34, ngày 1 tháng 4 năm 2013

Trịnh Du Linh
Thông tin nghệ sĩ
Phồn thể鄭裕玲 (phồn thể)
Giản thể郑裕玲 (giản thể)
Tên khácDo Do
Năm hoạt động1976 - tới nay
Bạn tìnhCam Quốc Lượng
(1980-1990)
Lữ Phương
(1992-2008)
Giải thưởng
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông
Diễn viên mới xuất sắc nhất
1984 Last Affair
Nữ diến viên xuất sắc nhất
1991 Her Fatal Ways
Giải Kim Mã
Nữ diến viên xuất sắc nhất
1988 Moon, Stars & Sun
Giải thưởng thường niên TVB
Nữ diến viên xuất sắc nhất
2000 War of Genders
Best Presenter
2005 Justice for All

Trịnh Du Linh (鄭裕玲 - Carol Cheng) tên thật là Trịnh Hiểu Đồng, sinh ngày 9 tháng 9 năm 1957, là một trong những diễn viên ăn khách của làng giải trí Hồng Kông trong khoảng những năm 1980[1], cùng với đó là danh hiệu "Chị cả của làng giải trí Hồng Kông"[cần dẫn nguồn]. Hiện tại, bà không còn tham gia đóng phim mà tập trung vào sự nghiệp dẫn chương trình truyền hình. Cùng với Thẩm Điện Hà, Tằng Chí Vĩ, Uông Minh Thuyên, bà được coi là 1 trong "Tứ đại MC Hồng Kông".

Trịnh Du Linh có nguyên quán tại tỉnh Tứ Xuyên - Trung Quốc, bà thông thạo tiếng Phổ thông, tiếng Quảng Đông, tiếng Anhtiếng Tứ Xuyên. Bà từng tốt nghiệp lớp đào tạo diễn viên của Đài truyền hình Hồng Kông.

Sự nghiệp điện ảnh

  • Last Affair (1983)
  • My Will, I Will (1986)
  • Ỷ Thiên Đồ Long Ký (phim 1986) vai Ân Tố Tố
  • Mr. Handsome (1987)
  • The Romancing Star (1987)
  • Sister Cupid (1987)
  • Wonder Women (1987)
  • Crazy Companies 2 (1988)
  • The Eighth Happiness (1988)
  • Ghost in the House (1988)
  • Heart to Hearts (1988)
  • Moon, Star, Sun (1988)
  • No Compromise (1988)
  • Tiger Cage (1988)
  • Woman Prison (1988)
  • All Night Long (1989)
  • Burning Sensation (1989)
  • Doubles Cause Troubles (1989)
  • Gift from Heaven (1989)
  • The Nobles (1989)
  • Perfect Match (1989)
  • The Yuppie Fantasia (1989)
  • BB 30 (1990)
  • Brief Encounter in Shinjuku (1990)
  • Heart into Hearts (1990)
  • Her Fatal Ways (1990)
  • The Other Half (1990)
  • Promising Miss Bowie (1990)
  • Queen's Bench 3 (1990)
  • Tiger Cage 2 (1990)[cameo]
  • Armour of God II: Operation Condor (1991)
  • The Banquet (1991)
  • Her Fatal Ways 2 (1991)
  • The Queen of Gamble (1991)
  • Slickers vs. Killers (1991)
  • To Catch a Thief (1991)
  • The Top Bet (1991)
  • Heart Against Hearts (1992)
  • Her Fatal Ways 3 (1992)
  • Never Ending Summer (1992)
  • Now You See Love... Now You Don't (1992)
  • Once A Black Sheep (1992)
  • Second To None (1992)
  • She Starts the Fire (1992)
  • Holy Weapon (1993)
  • Killer's Love (1993)
  • Master Wong vs. Master Wong (1993)
  • Murder (1993)
  • It's a Wonderful Life (1994)
  • Her Fatal Ways 4 (1994)
  • My Rice Noodle Shop (1998)
  • Frugal Game (2002)

Chú thích

  1. ^ Trịnh Du Linh trên IMDb Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2009