Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cải xoong”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
反共 (thảo luận | đóng góp)
→‎Tham khảo: Advertising links
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 5: Dòng 5:
| unranked_divisio = [[Thực vật có hoa|Angiospermae]]
| unranked_divisio = [[Thực vật có hoa|Angiospermae]]
| unranked_classis = [[Thực vật hai lá mầm thật sự|Eudicots]]
| unranked_classis = [[Thực vật hai lá mầm thật sự|Eudicots]]
| unranked_ordo = [[Rosids]]
| unranked_ordo = [[Nhánh hoa Hồng|Rosids]]
| ordo = [[Bộ Cải|Brassicales]]
| ordo = [[Bộ Cải|Brassicales]]
| familia = [[Họ Cải|Brassicaceae]]
| familia = [[Họ Cải|Brassicaceae]]
Dòng 22: Dòng 22:
Trong thực tế, người ta trồng cải xoong ở cả phạm vi lớn lẫn phạm vi trong vườn nhà. Là loại cây (bán) thủy sinh, cải xoong rất phù hợp đối với việc trồng trong nước, phát triển tốt nhất trong nước hơi kiềm. Thông thường người ta trồng nó xung quanh vùng thượng nguồn của các dòng nước chảy qua vùng [[đá phấn]]. Tại nhiều thị trường khu vực thì nhu cầu về cải xoong vượt xa khả năng cung cấp. Có điều này là do lá cải xoong không thích hợp cho việc phân phối trong dạng khô và chỉ có thể lưu giữ trong một thời gian ngắn. Nếu mọc hoang dã thì cải xoong có thể cao tới 50–120 cm. Người ta cũng bán cải xoong trong dạng cây rau non, trong trường hợp này người ta thu hoạch thân cây ăn được chỉ vài ngày sau khi hạt nảy mầm.
Trong thực tế, người ta trồng cải xoong ở cả phạm vi lớn lẫn phạm vi trong vườn nhà. Là loại cây (bán) thủy sinh, cải xoong rất phù hợp đối với việc trồng trong nước, phát triển tốt nhất trong nước hơi kiềm. Thông thường người ta trồng nó xung quanh vùng thượng nguồn của các dòng nước chảy qua vùng [[đá phấn]]. Tại nhiều thị trường khu vực thì nhu cầu về cải xoong vượt xa khả năng cung cấp. Có điều này là do lá cải xoong không thích hợp cho việc phân phối trong dạng khô và chỉ có thể lưu giữ trong một thời gian ngắn. Nếu mọc hoang dã thì cải xoong có thể cao tới 50–120 cm. Người ta cũng bán cải xoong trong dạng cây rau non, trong trường hợp này người ta thu hoạch thân cây ăn được chỉ vài ngày sau khi hạt nảy mầm.
== Giá trị dinh dưỡng ==
== Giá trị dinh dưỡng ==
Cải xoong chứa một lượng đáng kể [[sắt]], [[canxi]] và [[axít folic]] cùng với các [[vitamin]] A và C. Tại một số khu vực, cải xoong được coi là [[cỏ dại]] nhưng tại những khu vực khác thì nó lại được coi là rau ăn hay cây thuốc. Ở những khu vực mà cải xoong mọc có nhiều chất thải [[động vật]] thì nó có thể là nơi trú ẩn cho các loại [[động vật ký sinh]] như [[sán lá gan cừu]] ''[[Fasciola hepatica]]''.
Cải xoong chứa một lượng đáng kể [[sắt]], [[canxi]] và [[axit folic|axít folic]] cùng với các [[vitamin]] A và C. Tại một số khu vực, cải xoong được coi là [[cỏ dại]] nhưng tại những khu vực khác thì nó lại được coi là rau ăn hay cây thuốc. Ở những khu vực mà cải xoong mọc có nhiều chất thải [[động vật]] thì nó có thể là nơi trú ẩn cho các loại [[động vật ký sinh]] như [[sán lá gan cừu]] ''[[Fasciola hepatica]]''.


Người ta cũng gán một số lợi ích cho việc ăn cải xoong, chẳng hạn việc nó có tác dụng như một [[chất kích thích]] nhẹ, một nguồn [[hóa chất thực vật]], có tác dụng [[chất chống ôxi hóa|chống ôxi hóa]], [[lợi tiểu]], [[thuốc long đờm|long đờm]] và trợ giúp [[tiêu hóa]].
Người ta cũng gán một số lợi ích cho việc ăn cải xoong, chẳng hạn việc nó có tác dụng như một [[chất kích thích]] nhẹ, một nguồn [[hóa chất thực vật]], có tác dụng [[chất chống ôxy hóa|chống ôxi hóa]], [[lợi tiểu]], [[thuốc long đờm|long đờm]] và trợ giúp [[tiêu hóa]].


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 17:02, ngày 4 tháng 4 năm 2013

Cải xoong
Cải xoong (Nasturtium microphyllum)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Brassicales
Họ (familia)Brassicaceae
Chi (genus)Nasturtium
Các loài

Nasturtium microphyllum (Boenn cũ Rchb)

Nasturtium officinale (R.Br)

Cải xoong (danh pháp hai phần: Nasturtium officinale hoặc Nasturtium microphyllum) là một loại thực vật thủy sinh hay bán thủy sinh, sống lâu năm và lớn nhanh, có nguồn gốc từ châu Âu tới Trung Á và là một trong số những loại rau ăn được con người dùng từ rất lâu. Các loài thực vật này là thành viên của họ Cải (Brassicaceae), về mặt thực vật học là có họ hàng với rau tầnmù tạc — tất cả chúng đều đáng chú ý vì có mùi vị hăng và cay.

Thân của cải xoong trôi nổi trên mặt nước và lá của nó là loại lá phức hình lông chim. Cải xoong sản sinh ra các hoa nhỏ màu trắng và xanh lục, mọc thành cụm.

Nasturtium nasturtium-aquaticumSisymbrium nasturtium-aquaticum là các từ đồng nghĩa của N. officinale. Nasturtium officinale thứ microphyllum (Boenn. cũ Reich.) Thellung là từ đồng nghĩa của N. microphyllum (ITIS, 2004). Các loài này cũng được liệt kê trong một số nguồn là thuộc về chi Rorippa, mặc dù các chứng cứ phân tử chỉ ra rằng các loài thực vật thủy sinh với thân rỗng có quan hệ họ hàng gần gũi với Cardamine hơn là so với Rorippa (Al-Shehbaz & Price, 1998). Lưu ý là mặc dù tên khoa học của chi cải xoong là Nasturtium, nhưng chi này không có họ hàng gì với các loài sen cạn trong chi Tropaeolum (họ Tropaeolaceae) mà trong tiếng Anh thông thường người ta cũng gọi là "Nasturtium".

Trồng trọt

Trong thực tế, người ta trồng cải xoong ở cả phạm vi lớn lẫn phạm vi trong vườn nhà. Là loại cây (bán) thủy sinh, cải xoong rất phù hợp đối với việc trồng trong nước, phát triển tốt nhất trong nước hơi kiềm. Thông thường người ta trồng nó xung quanh vùng thượng nguồn của các dòng nước chảy qua vùng đá phấn. Tại nhiều thị trường khu vực thì nhu cầu về cải xoong vượt xa khả năng cung cấp. Có điều này là do lá cải xoong không thích hợp cho việc phân phối trong dạng khô và chỉ có thể lưu giữ trong một thời gian ngắn. Nếu mọc hoang dã thì cải xoong có thể cao tới 50–120 cm. Người ta cũng bán cải xoong trong dạng cây rau non, trong trường hợp này người ta thu hoạch thân cây ăn được chỉ vài ngày sau khi hạt nảy mầm.

Giá trị dinh dưỡng

Cải xoong chứa một lượng đáng kể sắt, canxiaxít folic cùng với các vitamin A và C. Tại một số khu vực, cải xoong được coi là cỏ dại nhưng tại những khu vực khác thì nó lại được coi là rau ăn hay cây thuốc. Ở những khu vực mà cải xoong mọc có nhiều chất thải động vật thì nó có thể là nơi trú ẩn cho các loại động vật ký sinh như sán lá gan cừu Fasciola hepatica.

Người ta cũng gán một số lợi ích cho việc ăn cải xoong, chẳng hạn việc nó có tác dụng như một chất kích thích nhẹ, một nguồn hóa chất thực vật, có tác dụng chống ôxi hóa, lợi tiểu, long đờm và trợ giúp tiêu hóa.

Tham khảo

  • Al-Shehbaz, I. và R. A. Price. 1998. Delimitation of the genus Nasturtium (Brassicaceae). (Phân định ranh giới của chi Nasturtium (Brassicaceae)). Novon, 8: 124-126.
  • Cải xoong tại trang của ITIS (vào tháng 10 năm 2004)