Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cỏ tranh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
反共 (thảo luận | đóng góp)
→‎Liên kết ngoài: Unreliable self published sources
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 2: Dòng 2:
| image = JapaneseBloodGrass2.JPG
| image = JapaneseBloodGrass2.JPG
| image_width = 240px
| image_width = 240px
| image_caption = Cỏ tranh giống 'Red Baron,' <br />tại một khu vườn ở [[Boston, Massachusetts]]
| image_caption = Cỏ tranh giống 'Red Baron,' <br />tại một khu vườn ở [[Boston|Boston, Massachusetts]]
| regnum = [[Thực vật|Plantae]]
| regnum = [[Thực vật|Plantae]]
| unranked_divisio = [[Thực vật có hoa|Angiospermae]]
| unranked_divisio = [[Thực vật có hoa|Angiospermae]]
| unranked_classis = [[Thực vật một lá mầm|Monocots]]
| unranked_classis = [[Thực vật một lá mầm|Monocots]]
| unranked_ordo = [[Commelinids]]
| unranked_ordo = [[Nhánh Thài lài|Commelinids]]
| ordo = [[Poales]]
| ordo = [[Bộ Hòa thảo|Poales]]
| familia = [[Poaceae]]
| familia = [[Họ Hòa thảo|Poaceae]]
| genus = ''[[Imperata]]''
| genus = ''[[Imperata]]''
| species = '''''I. cylindrica'''''
| species = '''''I. cylindrica'''''
| binomial = ''Imperata cylindrica''
| binomial = ''Imperata cylindrica''
| binomial_authority = ([[Carolus Linnaeus|L.]]) [[Georges Eugène Charles Beauvisage|Beauv.]]
| binomial_authority = ([[Carl von Linné|L.]]) [[Georges Eugène Charles Beauvisage|Beauv.]]
}}
}}
'''Cỏ tranh''' hay '''bạch mao''' (tên gốc tiếng Trung), [[danh pháp hai phần]]: ''Imperata cylindrica'' <small>(L.) Beauv.</small>, thuộc [[họ Lúa]] (''Poaceae'').
'''Cỏ tranh''' hay '''bạch mao''' (tên gốc tiếng Trung), [[danh pháp hai phần]]: ''Imperata cylindrica'' <small>(L.) Beauv.</small>, thuộc [[họ Hòa thảo|họ Lúa]] (''Poaceae'').


== Đặc điểm ==
== Đặc điểm ==
Dòng 20: Dòng 20:


== Phân bố ==
== Phân bố ==
Cây mọc hoang dại, phân bố rộng khắp ở cả 3 miền [[miền Bắc Việt Nam|Bắc]], [[miền Trung Việt Nam|Trung]], [[miền Nam Việt Nam|Nam]] [[Việt Nam]].
Cây mọc hoang dại, phân bố rộng khắp ở cả 3 miền [[Miền Bắc (Việt Nam)|Bắc]], [[Miền Trung (Việt Nam)|Trung]], [[Miền Nam (Việt Nam)|Nam]] [[Việt Nam]].


== Công dụng ==
== Công dụng ==
Ở các vùng cao như [[Tây Bắc Việt Nam|Tây Bắc]], [[Tây nguyên]], lá cỏ tranh thường được sử dụng làm vật liệu lợp mái nhà truyền thống rất bền chắc. Các ngôi [[nhà dài]] truyền thống của [[người Ê Đê]] ở Tây nguyên thường có mái tranh lợp dày 15–20&nbsp;cm và phải đến 20-30 năm mới phải lợp lại một lần.
Ở các vùng cao như [[Vùng Tây Bắc (Việt Nam)|Tây Bắc]], [[Tây Nguyên|Tây nguyên]], lá cỏ tranh thường được sử dụng làm vật liệu lợp mái nhà truyền thống rất bền chắc. Các ngôi [[nhà dài]] truyền thống của [[người Ê Đê]] ở Tây nguyên thường có mái tranh lợp dày 15–20&nbsp;cm và phải đến 20-30 năm mới phải lợp lại một lần.


Rễ cỏ tranh sử dụng làm thuốc do có tính lợi tiểu thường được biết với tên vị thuốc "Bạch mao căn". Công dụng: Theo [[Đông y]], Bạch mao căn có mùi hơi thơm, vị ngọt, tính lạnh, vào 3 "kinh": [[Tâm]], [[Tỳ]] và [[Vị]].
Rễ cỏ tranh sử dụng làm thuốc do có tính lợi tiểu thường được biết với tên vị thuốc "Bạch mao căn". Công dụng: Theo [[Đông y]], Bạch mao căn có mùi hơi thơm, vị ngọt, tính lạnh, vào 3 "kinh": [[Tâm]], [[Lách|Tỳ]] và [[Vị]].


Các đám cỏ tranh khi bị đốt thường cho tro có vị mặn. Vì vậy, trong rừng [[thú]] thường đến để liếm thay muối. Chuyện này còn được nhắc đến trong [[tiểu thuyết]] [[Đất nước đứng lên]] của nhà văn [[Nguyên Ngọc]] với hình ảnh [[anh hùng Núp]] ([[Đinh Núp]]) đốt cỏ tranh để lấy vị mặn của [[muối]].
Các đám cỏ tranh khi bị đốt thường cho tro có vị mặn. Vì vậy, trong rừng [[thú]] thường đến để liếm thay muối. Chuyện này còn được nhắc đến trong [[tiểu thuyết]] [[Đất nước đứng lên]] của nhà văn [[Nguyên Ngọc]] với hình ảnh [[đinh Núp|anh hùng Núp]] ([[Đinh Núp]]) đốt cỏ tranh để lấy vị mặn của [[muối]].
== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{commonscat-inline|Imperata cylindrica}}
{{commonscat-inline|Imperata cylindrica}}

Phiên bản lúc 20:13, ngày 4 tháng 4 năm 2013

Cỏ tranh
Cỏ tranh giống 'Red Baron,'
tại một khu vườn ở Boston, Massachusetts
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Poales
Họ (familia)Poaceae
Chi (genus)Imperata
Loài (species)I. cylindrica
Danh pháp hai phần
Imperata cylindrica
(L.) Beauv.

Cỏ tranh hay bạch mao (tên gốc tiếng Trung), danh pháp hai phần: Imperata cylindrica (L.) Beauv., thuộc họ Lúa (Poaceae).

Đặc điểm

Cỏ tranh là cây sống lâu năm có thân rễ lan dài, ăn sâu dưới đất. mọc đứng, cứng, gân nổi; dáng lá hẹp dài; lá có mặt trên nhám, mặt dưới nhẵn, mép lá sắc có thể cứa đứt tay rất dễ dàng. Hoa tự hình chuỳ, màu trắng sợi như bông, rất nhẹ nên ngoài nhân giống qua chồi rễ, cỏ tranh còn có khả năng phát tán rất xa nhờ gió.

Phân bố

Cây mọc hoang dại, phân bố rộng khắp ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam Việt Nam.

Công dụng

Ở các vùng cao như Tây Bắc, Tây nguyên, lá cỏ tranh thường được sử dụng làm vật liệu lợp mái nhà truyền thống rất bền chắc. Các ngôi nhà dài truyền thống của người Ê Đê ở Tây nguyên thường có mái tranh lợp dày 15–20 cm và phải đến 20-30 năm mới phải lợp lại một lần.

Rễ cỏ tranh sử dụng làm thuốc do có tính lợi tiểu thường được biết với tên vị thuốc "Bạch mao căn". Công dụng: Theo Đông y, Bạch mao căn có mùi hơi thơm, vị ngọt, tính lạnh, vào 3 "kinh": Tâm, TỳVị.

Các đám cỏ tranh khi bị đốt thường cho tro có vị mặn. Vì vậy, trong rừng thú thường đến để liếm thay muối. Chuyện này còn được nhắc đến trong tiểu thuyết Đất nước đứng lên của nhà văn Nguyên Ngọc với hình ảnh anh hùng Núp (Đinh Núp) đốt cỏ tranh để lấy vị mặn của muối.

Tham khảo

Tư liệu liên quan tới Imperata cylindrica tại Wikimedia Commons

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Sơ khai cỏ