Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực”
Động cơ phản lực >> Chuyển động phản lực |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 51: | Dòng 51: | ||
==Những phát minh ứng dụng trong đời sống== |
==Những phát minh ứng dụng trong đời sống== |
||
Đầu những năm 1990, Eric Fossum làm việc chăm chỉ trong phòng thí nghiệm chuyển động phản lực của NASA nhằm giảm kích thước của camera trên tàu vũ trụ. Giải pháp ông đưa ra là sử dụng cảm ứng pixel động CMOS (camera trên chip). Hệ thống thu nhỏ này đã mở đường cho các cảm ứng hiện dùng trong điện thoại. Đó là sự ra đời của điện thoại có camera.<ref>{{cite web | url=http://vnexpress.net/gl/khoa-hoc/2013/04/10-phat-minh-cua-nasa-trong-doi-song/ | title=10 phát minh của NASA trong đời sống | publisher=JPL | date= | accessdate=April 24, 2013}}</ref> |
Đầu những năm 1990, Eric Fossum làm việc chăm chỉ trong '''phòng thí nghiệm chuyển động phản lực''' của NASA nhằm giảm kích thước của camera trên tàu vũ trụ. Giải pháp ông đưa ra là sử dụng cảm ứng pixel động CMOS (camera trên chip). Hệ thống thu nhỏ này đã mở đường cho các cảm ứng hiện dùng trong điện thoại. Đó là sự ra đời của ''điện thoại có camera''.<ref>{{cite web | url=http://vnexpress.net/gl/khoa-hoc/2013/04/10-phat-minh-cua-nasa-trong-doi-song/ | title=10 phát minh của NASA trong đời sống | publisher=JPL | date= | accessdate=April 24, 2013}}</ref> |
||
Súng phun nước SuperSoaker phổ biến trong một thời gian dài, nó thậm chí còn dùng để chỉ những khẩu súng nước nói chung. Nó có nguồn gốc từ công trình nghiên cứu của giáo sư Lonnie Johnson, thuộc phòng thí nghiệm chuyển động phản lực.<ref>{{cite web | url=http://vnexpress.net/gl/khoa-hoc/2013/04/10-phat-minh-cua-nasa-trong-doi-song/ | title=10 phát minh của NASA trong đời sống | publisher=JPL | date= | accessdate=April 24, 2013}}</ref> |
''Súng phun nước SuperSoaker'' phổ biến trong một thời gian dài, nó thậm chí còn dùng để chỉ những khẩu súng nước nói chung. Nó có nguồn gốc từ công trình nghiên cứu của giáo sư Lonnie Johnson, thuộc '''phòng thí nghiệm chuyển động phản lực'''.<ref>{{cite web | url=http://vnexpress.net/gl/khoa-hoc/2013/04/10-phat-minh-cua-nasa-trong-doi-song/ | title=10 phát minh của NASA trong đời sống | publisher=JPL | date= | accessdate=April 24, 2013}}</ref> |
||
==Tài liệu tham khảo== |
==Tài liệu tham khảo== |
Phiên bản lúc 01:43, ngày 25 tháng 4 năm 2013
JPL nhìn từ trên cao ở Pasadena, California | |
Tổng quan Cơ quan | |
---|---|
Thành lập | 1936 |
Quyền hạn | Chính phủ liên bang (Hoa Kỳ) |
Trụ sở | Pasadena, California 34°12′6,1″B 118°10′18″T / 34,2°B 118,17167°T |
Số nhân viên | > 5,000 |
Lãnh đạo Cơ quan |
|
Trực thuộc cơ quan | quản lý bởi NASA thông qua Caltech |
Cơ quan trực thuộc | |
Website | Trang chủ của JPL |
Phòng thí nghiệm chuyển động phản lực (tiếng Anh - Jet Propulsion Laboratory, viết tắt JPL) là một trung tâm nghiên cứu và phát triển được tài trợ bởi chính phủ liên bang (Hoa Kỳ), đồng thời là một trung tâm chuyên sâu về lĩnh vực chuyển động phản lực của NASA nằm ở Pasadena, California. JPL được quản lý thông qua Đại học công nghệ California (Caltech) nằm gần đó.
Chức năng chính của phòng thí nghiệm là thiết kế và vận hành các robot phi thuyền tới các hành tinh, cũng như trên quỹ đạo Trái Đất và các sứ mệnh thiên văn học khác. Đồng thời nó cũng chịu trách nhiệm điều hành mạng lưới không gian chuyên sâu của NASA (NASA's Deep Space Network).
Danh sách các giám đốc
- Theodore von Kármán, 1938 – 1944
- Frank Malina, 1944 – 1946
- Louis Dunn, 1946 – 1 Tháng Mười, 1954
- William Hayward Pickering, 1 Tháng Mười, 1954 – 31 Tháng Ba, 1976
- Bruce C. Murray, 1 Tháng Tư, 1976 – 30 Tháng Sáu, 1982
- Lew Allen, Jr., 22 Tháng Bảy, 1982 – 31 Tháng Mười Hai, 1990
- Edward C. Stone, 1 Tháng Một, 1991 – 30 Tháng Tư, 2001
- Charles Elachi, 1 Tháng Năm, 2001 – Hiện tại[1]
Những phát minh ứng dụng trong đời sống
Đầu những năm 1990, Eric Fossum làm việc chăm chỉ trong phòng thí nghiệm chuyển động phản lực của NASA nhằm giảm kích thước của camera trên tàu vũ trụ. Giải pháp ông đưa ra là sử dụng cảm ứng pixel động CMOS (camera trên chip). Hệ thống thu nhỏ này đã mở đường cho các cảm ứng hiện dùng trong điện thoại. Đó là sự ra đời của điện thoại có camera.[2]
Súng phun nước SuperSoaker phổ biến trong một thời gian dài, nó thậm chí còn dùng để chỉ những khẩu súng nước nói chung. Nó có nguồn gốc từ công trình nghiên cứu của giáo sư Lonnie Johnson, thuộc phòng thí nghiệm chuyển động phản lực.[3]
Tài liệu tham khảo
- ^ “JPL Directors”. JPL. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2010.
- ^ “10 phát minh của NASA trong đời sống”. JPL. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2013.
- ^ “10 phát minh của NASA trong đời sống”. JPL. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2013.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. |