Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách đĩa nhạc của Christina Aguilera”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 565: Dòng 565:
|bgcolor="F5F5F5" align="left"|"[[Feel This Moment]]" <small>(với [[Pitbull]])</small>
|bgcolor="F5F5F5" align="left"|"[[Feel This Moment]]" <small>(với [[Pitbull]])</small>
|2013
|2013
| 8 || 6 || 2 || 4 || 9 || 20 || 39 || 12 || 9 || 8
| 8 || 6 || 2 || 4 || 9 || 13 || 17 || 10 || 7 || 5
|align="left"|
|align="left"|
* Úc: {{bạch kim}}<ref>"[http://www.aria.com.au/pages/httpwww.aria.com.aupagesaria-charts-accreditations-singles-2013.htm ARIA Charts - Accreditations - 2013 Singles]". [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ|ARIA]]. Truy cập 12 tháng 4 năm 2013.</ref>
* Úc: {{bạch kim}}<ref>"[http://www.aria.com.au/pages/httpwww.aria.com.aupagesaria-charts-accreditations-singles-2013.htm ARIA Charts - Accreditations - 2013 Singles]". [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ|ARIA]]. Truy cập 12 tháng 4 năm 2013.</ref>

Phiên bản lúc 01:45, ngày 30 tháng 4 năm 2013

Danh sách đĩa nhạc của Christina Aguilera
Christina Aguilera biểu diễn bài hát "Welcome" trong chuyến lưu diễn hòa nhạc Back to Basics Tour năm 2007 tại Úc.
Album phòng thu7
Album tổng hợp1
Album video4
Video âm nhạc32
Đĩa đơn36
Album nhạc phim1
Đĩa đơn quảng bá5

Danh sách đĩa nhạc của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Christina Aguilera bao gồm bảy album phòng thu, một album tổng hợp, một album thu thử, một đĩa mở rộng (EP), một album nhạc phim, 36 đĩa đơn và 32 video âm nhạc.

Năm 1997, cô thu âm bài hát "All I Wanna Do" cùng với Keizo Nakanishi trích từ album Spinning của Keizo.[1] Năm 1998, cô thu âm bài hát "Reflection" cho album nhạc phim của phim hoạt hình Mộc Lan của hãng Walt Disney.[2] Sau đó, Aguilera đăng kí hợp đồng với hãng thu âm RCA[3] và phát hành album đầu tay mang tên chính mình vào ngày 24 tháng 8 năm 1999. Album là một thành công thương mại, đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ. Tổng cộng, album đã tiêu thụ được 8 triệu bản tại Mỹ và 17 triệu bản trên toàn thế giới.[4][5] Cả bốn đĩa đơn "Genie in a Bottle", "What a Girl Wants", "I Turn to You" và "Come On Over Baby (All I Want Is You)" đều lọt vào tốp ba Billboard Hot 100.[6] Năm 2000, Aguilera phát hành tiếp một album tiếng Tây Ban Nha, Mi Reflejo và một album Giáng sinh, My Kind of Christmas. Đầu năm 2001, Christina cùng với Ricky Martin hợp tác cùng nhau trong đĩa đơn "Nobody Wants to Be Lonely" trích từ album Sound Loaded của Martin.[7] Sau đó, Aguilera tiếp tục hợp tác với ba ca sĩ khác là Lil' Kim, MýaPink trong đĩa đơn "Lady Marmalade". Đây là ca khúc thành công nhất của Aguilera, đứng vị trí quán quân tại Mỹ, Úc, Đức, Ireland và rất nhiều quốc gia khác.

Ngày 29 tháng 10 năm 2002, album phòng thu thứ tư của Aguilera mang tên Stripped chính thức được phát hành. Từ một hình tượng ngây thơ trong album trước, cô lột xác với phong cách âm nhạc táo bạo và tự làm chủ hình ảnh của mình. Điển hình là khi "Dirrty" được phát hành, cô đã bị chỉ trích nặng nề ở Mỹ. Tuy nhiên bài hát lại cực kỳ thành công tại châu Âu. Đĩa đơn thứ hai trích từ album, "Beautiful" là một bản ballad với sự kết hợp nền nhạc piano của Linda Perry. "Beautiful" là một thành công thươg mại, lọt vào tốp 5 của rất nhiều quốc gia. Ba đĩa đơn tiếp theo trích từ album là "Fighter", "Can't Hold Us Down" và "The Voice Within". Tổng cộng, Stripped đã tiêu thụ được 12 triệu bản trên toàn thế giới.[8] Năm 2006, Aguilera phát hành album Back to Basics với đậm âm hưởng nhạc jazz cổ điển nhưng cũng có chút ảnh hưởng của soulblues. Trên thị trường âm nhạc, Back to Basics là một thành công lớn khi quán quân bảng xếp hạng Billboard 200[9] và rất nhiều quốc gia khác. Tổng cộng, Back to Basics đã tiêu thụ 1,7 triệu bản tại Mỹ[10] và 4,5 triệu bản toàn thế giới.[11] Năm đĩa đơn trích từ album là "Ain't No Other Man", "Hurt", "Candyman", "Slow Down Baby" và "Oh Mother". Năm 2008, để kỉ niệm 1 thập kỷ hoạt động, Aguilera phát hành tuyển tập hit mang tên Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits bao gồm những ca khúc thành công nhất trong sự nghiệp từ những năm 1998 đến năm 2008 của cô.

Năm 2010, Aguilera phát hành album đậm chất nhạc điện tử mang tên Bionic. Mặc dù được đánh giá khá cao, song Bionic lại là một album bán không chạy do không có sự chuẩn bị kĩ kàng cho việc quảng bá album.[12][13][14][15][16][17] Album phòng thu thứ bảy của Aguilera mang tên Lotus cũng gặp phải trường hợp tương tự khi doanh số khá thấp. Mặc dù thất bại, song Aguilera vẫn rất vui vì hai album đã thể hiện được chất giọng tốt của mình.

Trong hơn 10 năm sự nghiệp, cô đã có 2 album đạt vị trí số 1 tại bảng xếp hạng Billboard 200 và 5 đĩa đơn quán quân tại bảng xếp hạng Billboard Hot 100[6][9]. Tới nay, cô đã tiêu thụ được 50 triệu bản album trên toàn thế giới[18]. Cô đồng thời là nghệ sĩ bán được đĩa đơn nhiều thứ nhì thập niên 2000, chỉ sau Madonna.[19]

Album

Album phòng thu

Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
{{{alias}}}
Mỹ
[9]
{{{alias}}}
Úc
[20]
{{{alias}}}
Áo
[21]
{{{alias}}}
Canada
[22]
{{{alias}}}
Đức
[23]
{{{alias}}}
Ireland
[24]
{{{alias}}}
Hà Lan
[25]
{{{alias}}}
New Zealand
[26]
{{{alias}}}
Thụy Sĩ
[27]
{{{alias}}}
LH Anh
[28]
Christina Aguilera
  • Phát hành: 24 tháng 8, 1999
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, cassette
1 21 15 1 13 10 21 5 5 14
  • Mỹ: 8× Bạch kim[29]
  • Úc:  Bạch kim[30]
  • Canada: 6× Bạch kim[31]
  • New Zealand:  Bạch kim[32]
  • Thụy Sĩ: Vàng Vàng[33]
  • LH Anh: Vàng Vàng[34]
Mi Reflejo
  • Phát hành: 12 tháng 9, 2000
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, cassette
27 54
  • Mỹ: 6× Bạch kim (Tiếng Latin)[29]
  • Thế giới: 3.000.000[36]
  • Mỹ: 484.000[4]
My Kind of Christmas
  • Phát hành: 24 tháng 10, 2000
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, cassette
28
  • Mỹ:  Bạch kim[29]
Stripped
  • Phát hành: 26 tháng 10, 2002
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, cassette
2 7 10 3 6 2 3 5 9 2
  • Mỹ: 4× Bạch kim[29]
  • Úc: 4× Bạch kim[37]
  • Áo:  Bạch kim[38]
  • Canada: 3× Bạch kim[31]
  • Đức:  Bạch kim[39]
  • Ireland:  Bạch kim[40]
  • New Zealand: 2× Bạch kim[41]
  • Thụy Sĩ:  Bạch kim[33]
  • LH Anh: 5× Bạch kim[34]
  • Thế giới: 12.000.000
    [8]
  • Mỹ: 4.300.000[10]
  • LH Anh: 1.850.852[42]
Back to Basics 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1
  • Mỹ:  Bạch kim[29]
  • Úc: 2× Bạch kim[43]
  • Áo: Vàng Vàng[38]
  • Canada: 3× Bạch kim[31]
  • Đức:  Bạch kim[39]
  • Ireland: 3× Bạch kim[40]
  • New Zealand:  Bạch kim[44]
  • Thụy Sĩ:  Bạch kim[33]
  • LH Anh:  Bạch kim[34]
  • Thế giới: 4.500.000[11]
  • Mỹ: 1.700.000[10]
  • LH Anh: 522.696[45]
Bionic
  • Phát hành: 4 tháng 6, 2010
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
3 3 3 3 6 4 6 6 2 1
Lotus[48]
  • Phát hành: 13 tháng 11, 2012
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
7 19 13 7 13 29 12 29 10 28
"—" Album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Album tổng hợp

Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
{{{alias}}}
Mỹ
[9]
{{{alias}}}
Úc
[20]
{{{alias}}}
Áo
[21]
{{{alias}}}
Canada
[22]
{{{alias}}}
Đức
[23]
{{{alias}}}
Ireland
[24]
{{{alias}}}
Hà Lan
[25]
{{{alias}}}
New Zealand
[26]
{{{alias}}}
Thụy Sĩ
[27]
{{{alias}}}
LH Anh
[28]
Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits
  • Phát hành: 7 tháng 11, 2008
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
9 8 10 12 20 9 28 15 14 10
  • Úc:  Bạch kim[51]
  • Ireland: Vàng Vàng[40]
  • LH Anh: Vàng Vàng[34]

Album nhạc phim

Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
{{{alias}}}
Mỹ
[9]
{{{alias}}}
Úc
[20]
{{{alias}}}
Áo
[21]
{{{alias}}}
Canada
[22]
{{{alias}}}
Pháp
[52]
{{{alias}}}
Đức
[23]
{{{alias}}}
Hà Lan
[25]
{{{alias}}}
New Zealand
[26]
{{{alias}}}
Thụy Sĩ
[27]
{{{alias}}}
LH Anh
[28]
Burlesque
  • Phát hành: 19 tháng 11, 2010
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
18 2 5 16 108 12 78 5 8 27

Album thu thử

Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
{{{alias}}}
Mỹ
[9]
Just Be Free
  • Phát hành: 21 tháng 8, 2001
  • Hãng đĩa: Warlock Records
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
71
  • Mỹ: 128.000[4]

Đĩa mở rộng

Tựa đề Chi tiết
Justin & Christina
  • Phát hành: 1 tháng 7, 2003
  • Hãng đĩa: Sony BMG
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số

Đĩa đơn

Đĩa đơn chính thức

Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
{{{alias}}}
Mỹ
[6]
{{{alias}}}
Úc
[20]
{{{alias}}}
Áo
[21]
{{{alias}}}
Canada
[57][58]
{{{alias}}}
Đức
[59]
{{{alias}}}
Ireland
[24]
{{{alias}}}
Hà Lan
[60]
{{{alias}}}
New Zealand
[26]
{{{alias}}}
Thụy Sĩ
[27]
{{{alias}}}
LH Anh
[28]
"Reflection" 1998 Mulan
"Genie in a Bottle" 1999 1 2 1 1 2 2 2 2 2 1
  • Mỹ:  Bạch kim[29]
  • Úc:  Bạch kim[61]
  • Áo:  Bạch kim[38]
  • Đức:  Bạch kim[39]
  • New Zealand:  Bạch kim[62]
  • Thụy Sĩ: Vàng Vàng[33]
Christina Aguilera
"What a Girl Wants" 1 5 22 5 18 7 9 1 17 3
"The Christmas Song (Chestnut Roasting on an Open Fire)" 2000 18 22 My Kind of Christmas
"I Turn to You" 3 40 10 65 17 40 11 30 19 Christina Aguilera
"Come On Over Baby (All I Want Is You)" 1 9 35 14 27 9 6 2 21 8
  • Mỹ: Vàng Vàng[29]
  • Úc:  Bạch kim[65]
  • New Zealand: Vàng Vàng[66]
"Pero Me Acuerdo de Ti" 2001 Mi Reflejo
"Falsas Esperanzas"
"Lady Marmalade"
(với Lil' Kim, Mýa & Pink)
1 1 3 17 1 1 2 1 1 1
  • Úc: 2× Bạch kim[67]
  • Áo: Vàng Vàng[38]
  • Hà Lan:  Bạch kim[68]
  • New Zealand:  Bạch kim[69]
  • Thụy Sĩ:  Bạch kim[70]
  • LH Anh: Vàng Vàng[71]
Moulin Rouge!
"Dirrty"
(hợp tác với Redman)
2002 48 4 5 5 4 1 2 20 3 1
  • Úc:  Bạch kim[72]
  • Hà Lan: Vàng Vàng[73]
  • New Zealand: Vàng Vàng[74]
  • Thụy Sĩ: Vàng Vàng[33]
Stripped
"Beautiful" 2 1 5 1 4 1 2 1 7 1
  • Mỹ: Vàng Vàng[29]
  • Úc:  Bạch kim[75]
  • New Zealand: Vàng Vàng[76]
"Fighter" 2003 20 5 12 3 13 4 5 14 11 3
"Can't Hold Us Down"
(hợp tác với Lil' Kim)
12 5 13 20 9 5 10 2 11 6
"The Voice Within" 33 8 7 10 13 4 6 16 3 9
"Car Wash"
(hợp tác với Missy Elliott)
2004 63 2 11 6 5 3 2 5 4
  • Úc: Vàng Vàng[75]
  • New Zealand: Vàng Vàng[76]
Shark Tale
"Ain't No Other Man" 2006 6 6 7 4 5 3 11 5 5 2
  • Mỹ:  Bạch kim + Vàng Vàng[29]
  • Úc: Vàng Vàng[77]
  • Canada:  Bạch kim[31]
Back to Basics
"Hurt" 19 9 2 28 2 6 2 1 11
"Candyman" 2007 25 2 14 9 11 12 12 2 11 17
  • Mỹ: Vàng Vàng[29]
  • Úc:  Bạch kim[78]
  • Canada: Vàng Vàng[31]
  • New Zealand: Vàng Vàng[76]
"Slow Down Baby" 21
"Oh Mother" 23 18 79
"Keeps Gettin' Better" 2008 7 26 15 4 14 14 36 21 14 Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits
"Not Myself Tonight" 2010 23 22 26 11 24 18 32 42 12 Bionic
"Woohoo"
(hợp tác với Nicki Minaj)
79 46 148
"You Lost Me" 153
"Your Body" 2012 34 59 19 10 29 46 42 34 22 16 Lotus
"Just a Fool" (hợp tác với Blake Shelton) 71 37
"—" đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Đĩa đơn hợp tác

Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
{{{alias}}}
Mỹ
[80]
{{{alias}}}
Úc
[81]
{{{alias}}}
Áo
[81]
{{{alias}}}
Canada
[82]
{{{alias}}}
Đức
[83]
{{{alias}}}
Ireland
[81][84]
{{{alias}}}
Hà Lan
[81]
{{{alias}}}
New Zealand
[81]
{{{alias}}}
Thụy Sĩ
[81]
{{{alias}}}
LH Anh
[85]
"All I Wanna Do" (với Keizo Nakanishi) 1997 Spinning
"Nobody Wants to Be Lonely"
(với Ricky Martin)
2001 13 8 13 6 5 12 3 1 2 4
  • Úc: Vàng Vàng[86]
  • Hà Lan: Vàng Vàng[87]
  • Thụy Sĩ: Vàng Vàng[88]
Sound Loaded
"What's Going On"
(với Artists Against AIDS Worldwide)
27 35 8 6 Đĩa đơn từ thiện
"El Último Adiós (The Last Goodbye)"
(với nhiều nghệ sĩ khác)
"Tilt Ya Head Back"
(với Nelly)
2004 58 5 42 27 12 16 4 16 5 Sweat
"A Song for You"
(với Herbie Hancock)
2005 Possibilities
"Somos Novios (It's Impossible)"
(với Andrea Bocelli)
2006 Amore
"Tell Me"
(với Diddy)
47 13 19 5 8 13 7 8 Press Play
"Moves Like Jagger"
(với Maroon 5)
2011 1 2 1 1 2 1 1 1 5 2
  • Mỹ: 5× Bạch kim[91]
  • Úc: 8× Bạch kim[92]
  • Canada: 7× Bạch kim[93]
  • Đức:  Bạch kim[94]
  • New Zealand: 3× Bạch kim[95]
  • Thụy Sĩ:  Bạch kim[33]
Hands All Over
"Feel This Moment" (với Pitbull) 2013 8 6 2 4 9 13 17 10 7 5
  • Úc:  Bạch kim[96]
Global Warming
"—" Đĩa đơn không được phát hành hoặc không xếp hạng tại quốc gia đó

Đĩa đơn quảng bá

Tựa đề Năm Album
"Just Be Free"[97] 2000 Just Be Free
"Christmas Time" My Kind of Christmas
"Hello (Follow Your Own Star)" 2004 Không có album
"Dynamite" 2008 Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits
"I Hate Boys" 2010 Bionic

Các bài hát được xếp hạng khác

Tựa đề Year Vị trí xếp hạng cao nhất Album
{{{alias}}}
Mỹ
[6]
{{{alias}}}
Úc
[20]
{{{alias}}}
Canada
[58]
{{{alias}}}
Đức
[59]
{{{alias}}}
New Zealand
[26]
{{{alias}}}
Thụy Sĩ
[27]
{{{alias}}}
LH Anh
[28][98]
"Genie 2.0" 2008 161 Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits
"Lift Me Up (trực tiếp)" 2010 183 Hope for Haiti Now
"Bionic" 66 Bionic
"Express" 58 54 75 Burlesque
"Show Me How You Burlesque" 70 29 92 89 8 26
"Castle Walls"
(với T.I.)
2011 99 No Mercy
"Beautiful" (trực tiếp tại The Voice)
(với Beverly McClellan)
74
"The Prayer" (trực tiếp tại The Voice)
(với Chris Mann)
2012 85 75
"—" Bài hát không được phát hành hoặc không xếp hạng tại quốc gia đó

Các xuất hiện khác

Tựa đề Năm Nghệ sĩ khác Album
"We´re a Miracle"[99] 1999 Pokémon: The First Movie
"Don't Make Me Love You ('Til I'm Ready)"[100] 2000 The Next Best Thing
"Silent Night / Noche de Paz"[101] Platinum Christmas
"Like a Virgin"/"Hollywood"[102] 2003 Madonna, Britney Spears, Missy Elliott Remixed & Revisited
"Mother"[103] 2007 Bigelf Instant Karma: The Amnesty International Campaign to Save Darfur
"Live with Me"[104] 2008 The Rolling Stones Shine a Light
"Falling in Love Again (Can't Help It)"[105] The Spirit
"Castle Walls"[106] 2011 T.I. No Mercy
"Casa de Mi Padre"[107] 2012 Casa de Mi Padre
"Steppin' Out with My Baby"[108] Tony Bennett Viva Duets
"Baby, It's Cold Outside"[109] Cee Lo Green Cee Lo's Magic Moment
"The Blower's Daughter"[110] Chris Mann Roads

Video

Video album

Video Năm Chi tiết Chứng nhận Ghi chú
Genie Gets Her Wish 2000
  • Phát hành: 8 tháng 2 năm 2000
  • Hãng đĩa: RCA
  • Mỹ:  Bạch kim[29]
My Reflection 2001
  • Phát hành: 5 tháng 6 năm 2001
  • Hãng đĩa: RCA
  • Gồm cảnh quay của buổi hòa nhạc của Christina trên đài ABC vào Giáng sinh năm 2000 dài một tiếng.
Stripped Live in the UK 2004
  • Phát hành: 12 tháng 10 năm 2004
  • Hãng đĩa: RCA
  • Mỹ:  Bạch kim[29]
  • Úc: 2×  Bạch kim[112]
Back to Basics: Live and Down Under 2008
  • Phát hành: 4 tháng 2 năm 2008
  • Hãng đĩa: RCA

Video âm nhạc

Năm Video Đạo diễn[114][115][116]
1998 "Reflection" Tony Bancroft
1999 "Genie in a Bottle"/"Genio Atrapado" Diane Martel
"What a Girl Wants"
2000 "I Turn to You"/"Por Siempre Tú" Joseph Kahn
"Come on Over Baby (All I Want Is You)"/
"Ven Conmigo (Solamente Tú)"
Paul Hunter
"Pero Me Acuerdo De Tí" Kevin G. Bray
2001 "Nobody Wants to Be Lonely" (với Ricky Martin) Wayne Isham
"Lady Marmalade" (với Lil' Kim, Pink & Mýa) Paul Hunter
"What's Going On" (nhiều nghệ sĩ) Jake Scott & Malik Sayeed
"El Ultimo Adios (The Last Goodbye)" (nhiều nghệ sĩ) José Antonio Molina
2002 "Dirrty" (hợp tác với Redman) David La Chapelle
"Beautiful" Jonas Åkerlund
2003 "Fighter" Floria Sigismondi
"Can't Hold Us Down" (hợp tác với Lil' Kim) David La Chapelle
"The Voice Within"
2004 "Car Wash" (hợp tác với Missy Elliot) Rich Newey
"Tilt Ya Head Back" (với Nelly) Little X
2006 "Ain't No Other Man" Bryan Barber
"Hurt" Floria Sigismondi & Christina Aguilera
"Tell Me" (với Diddy) Erik White
2007 "Candyman" Matthew Rolston & Christina Aguilera
2008 "Save Me From Myself" Christina Aguilera
"Keeps Gettin' Better" Peter Berg
2010 "Not Myself Tonight" Hype Williams
"You Lost Me" Anthony Mandler
2011 "Moves Like Jagger" (với Maroon 5) Jonas Åkerlund
2012 "Your Body" Melina Matsoukas
2013 "Feel This Moment" (với Pitbull) David Rousseau[117]

Chú thích

Ghi chú
  • A ^ Tới tháng 12 năm 2009, album đã tiêu thụ được 8.207.000 bản tại Mỹ theo Nielsen SoundScan, và nếu tính thêm doanh số trong các câu lạc bộ như BMG Music Clubs thì album đã tiêu thụ tổng cộng 9.142.000 bản tại Mỹ.[118]
Tham khảo
  1. ^ “Christina Aguilera Biography”. Allmusic. Truy cập 20130105. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  2. ^ Willman, Chris (20101110). “Club Kid”. Entertainment Weekly. Truy cập 20130105. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|date= (trợ giúp)
  3. ^ Christina Aguilera RCA. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2009
  4. ^ a b c d Trust, Gary (18 tháng 12 năm 2009). “Ask Billboard: How 'Tik ToK' Winds Up At No. 2”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  5. ^ a b “Christina Aguilera Musician Coach of 'The Voice'. Dutch Daily News. 4 tháng 3 năm 2011.
  6. ^ a b c d “Christina Aguilera Album & Song Chart History: Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  7. ^ “Christina Aguilera sẽ hợp tác với Ricky Martin”. VnExpress. Truy cập 20130105. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  8. ^ a b “Scott Storch's Outrageous Fortune”. Rolling Stone. Truy cập 20130105. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  9. ^ a b c d e f “Christina Aguilera Album & Song Chart History: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  10. ^ a b c d e f Trust, Gary (24 tháng 9 năm 2012). “Ask Billboard: Who's The Hot 100's King? Elvis Presley Vs. Lil Wayne”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  11. ^ a b “Countdown: Top 15 Biggest Pop Culture Turkeys”. Wonder Wall. Truy cập 20130105. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  12. ^ Mitchell, Gail (12 tháng 1 năm 2010). “Christina Aguilera Album Preview”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  13. ^ “Turn It Up: Album review: Christina Aguilera, 'Bionic'. Leisureblogs.chicagotribune.com. 7 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
  14. ^ “Christina Aguilera – Album review: Christina Aguilera – 'Bionic' (RCA) – Album Reviews”. Nme.Com. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
  15. ^ “Christina Aguilera: Bionic | Music Review”. Slant Magazine. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
  16. ^ Helligar, Jeremy (28 tháng 5 năm 2010). “Album review: Christina Aguilera's 'Bionic' delivers what its title promises — and then some – Jeremy Helligar – Pump Up the Volume”. True/Slant. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
  17. ^ “Christina Aguilera's dud album rattles label”. New York Post. 18 tháng 7 năm 2010.
  18. ^ “Aguilera in '08: Electro-Pop, Warhol and Milk”. Msn Music. Truy cập 14 tháng 1 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  19. ^ “Single Sales Artist”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập 20130105. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  20. ^ a b c d e “Australian Charts > Christina Aguilera”. australian-charts.com Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  21. ^ a b c d “Austrian Charts > Christina Aguilera” (bằng tiếng German). austriancharts.at Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  22. ^ a b c “Christina Aguilera Album & Song Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  23. ^ a b c “Chartverfolgung / Aguilera, Christina / Longplay” (bằng tiếng German). musicline.de PhonoNet. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  24. ^ a b c “Irish Charts > Christina Aguilera”. irish-charts.com Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  25. ^ a b c “Dutch Charts > Christina Aguilera” (bằng tiếng Dutch). dutchcharts.nl Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  26. ^ a b c d e “New Zealand Charts > Christina Aguilera”. charts.org.nz Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  27. ^ a b c d e “Swiss Charts > Christina Aguilera”. swisscharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2010.
  28. ^ a b c d e “UK Charts > Christina Aguilera”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  29. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p “Gold & Platinum: Christina Aguilera”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  30. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  31. ^ a b c d e f g “Gold and Platinum Search (Christina Aguilera)”. Music Canada. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  32. ^ “Top 50 Albums Chart: Chart #1183 (Sunday 31 October 1999)”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  33. ^ a b c d e f g “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Christina Aguilera)”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012. Không cho phép mã đánh dấu trong: |work= (trợ giúp)
  34. ^ a b c d “BPI Certified Awards”. British Phonographic Industry. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  35. ^ McLean, Craig (7 tháng 5 năm 2010). “Christina Aguilera's 'eye on the prize'. The Daily Telegraph. Telegraph Media Group. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2012.
  36. ^ Freedom, J. “It Always Translates Into Love”. The Washington Post. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
  37. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2004 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  38. ^ a b c d e f “Gold & Platinum”. IFPI. IFPI Austria certifications. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
  39. ^ a b c d “Gold-/Platin-Datenbank (Christina Aguilera)” (bằng tiếng German). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  40. ^ a b c 2008 Irish Certification Awards
  41. ^ “Top 50 Albums Chart: Chart #1393 (Sunday 8 February 2004)”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  42. ^ Harris, Bill (17 tháng 11 năm 2011). “Queen rules – in album sales”. Toronto Sun. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  43. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2007 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  44. ^ “Top 40 Albums Chart: Chart #1569 (Monday 18 June 2007)”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  45. ^ “Key Releases”. Music Week. 12 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
  46. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2010.
  47. ^ “Key Releases”. Music Week. 27 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
  48. ^ Vena, Jocelyn (12 tháng 9 năm 2012). “Christina Aguilera's New Album Lotus Out In November”. MTV News. Viacom. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2012.
  49. ^ Corner, Lewis (21 tháng 11 năm 2012). “Christina Aguilera album claims lowest first-week US sales of career”. Digital Spy. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2012.
  50. ^ Copsey, Robert (21 tháng 11 năm 2012). “What happened to Christina Aguilera?”. Digital Spy. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2012.
  51. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  52. ^ “French Charts > Christina Aguilera” (bằng tiếng French). lescharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  53. ^ “Gold & Platinum: Burlesque”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  54. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  55. ^ “Gold and Platinum Search (Burlesque Original Motion Picture Soundtrack)”. Music Canada. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  56. ^ Grein, Paul (3 tháng 8 năm 2011). “Week Ending July 31, 2011. Albums: Amy & Michael”. Yahoo! Music. Yahoo!. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  57. ^ “Christina Aguilera Album & Song Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  58. ^ a b “Christina Aguilera > Charts & Awards > Billboard Singles”. Allmusic Macrovision. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2010.
  59. ^ a b “Chartverfolgung / Aguilera, Christina / Single” (bằng tiếng German). musicline.de PhonoNet. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  60. ^ “Dutch Top 40 > Christina Aguilera” (bằng tiếng Dutch). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  61. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1999 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  62. ^ a b “Top 50 Singles Chart: Chart #1180 (Sunday 10 October 1999)”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  63. ^ “RIAA – Recording Industy of America "What a Girl Wants". RIAA. 2000. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
  64. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Singles”. ARIA. 2000. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
  65. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  66. ^ “Top 50 Singles Chart: Chart #1234 (Sunday 5 November 2000)”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  67. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2001|Singles”. ARIA. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
  68. ^ “Christina Aguilera/Mya/Lil'Kim/Pink - Lady Marmelade”. NVPI. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
  69. ^ NZ RIANZ
  70. ^ “Certifications”. swisscharts.com. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
  71. ^ “Certified Awards Search”. BPI. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
  72. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2002 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  73. ^ http://www.nvpi.nl/nvpi/pagina.asp?pagkey=60461#resultaat
  74. ^ “Top 50 Singles Chart: Chart #1350 (Sunday 23 March 2003)”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  75. ^ a b c d “ARIA Charts – Accreditations – 2003 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  76. ^ a b c “Latest Gold / Platinum Singles”. RadioScope. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  77. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2006 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  78. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2007 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  79. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  80. ^ Vị trí cao nhất cho các đĩa đơn hợp tác của Christina Aguilera tại Mỹ:
  81. ^ a b c d e f Vị trí cao nhất cho các đĩa đơn hợp tác của Christina Aguilera tại Úc, Áo, Ireland, New Zealand và Thụy Điển:
  82. ^ Vị trí cao nhất cho các đĩa đơn hợp tác của Christina Aguilera tại Canada:
  83. ^ Vị trí cao nhất cho các đĩa đơn hợp tác của Christina Aguilera tại Đức (bằng tiếng Đức):
  84. ^ “Discography Artists Against Aids”. Irish Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012.
  85. ^ Vị trí cao nhất cho các đĩa đơn hợp tác của Christina Aguilera tại Liên hiệp Anh:
  86. ^ ARIA Charts - Accreditations - 2001 Singles. Retrieved January 21, 2011.
  87. ^ Goud/Platina Muziek. Retrieved January 21, 2011.
  88. ^ Awards 2002. Retrieved January 21, 2011.
  89. ^ Gold & Platinum Research for 'Tilt Ya Head Back'. RIAA. Truy cập 22 tháng 10, 2012.
  90. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2010.
  91. ^ “Gold & Platinum: Maroon 5”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  92. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  93. ^ “Gold and Platinum Search (Maroon 5)”. Music Canada. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  94. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Maroon 5)” (bằng tiếng German). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  95. ^ “NZ Top 40 Singles: 07 November 2011”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  96. ^ "ARIA Charts - Accreditations - 2013 Singles". ARIA. Truy cập 12 tháng 4 năm 2013.
  97. ^ Just Be Free – Christina Aguilera > Overview”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập 11 tháng 6, 2012.
  98. ^ “Chart Log UK”. Zobbel.de. Truy cập 22 tháng 9, 2011.
  99. ^ "Pokemon: The First Movie - Original Soundtrack". AllMusic. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  100. ^ "Madonna - Discography". Madonna.com. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  101. ^ "Platinum Christmas". AllMusic. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  102. ^ Remixed & Revisited – Madonna > Overview”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012. Không cho phép mã đánh dấu trong: |work= (trợ giúp)
  103. ^ "Instant Karma: The Amnesty International Campaign to Save Darfur". Allmusic. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  104. ^ Buchanan, Jason. “Shine a Light (2008) Review Summary”. The New York Times. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2008.
  105. ^ "The Spirit (2008) - Soundtrack". Imdb.com. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  106. ^ No Mercy (CD) tại Mỹ.
  107. ^ "Casa de Mi Padre Soundtrack". AllMusic. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  108. ^ “Viva Duets”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012. Không cho phép mã đánh dấu trong: |work= (trợ giúp)
  109. ^ Published Friday, Sep 21 2012, 12:10 BST (21 tháng 9 năm 2012). “Christina Aguilera to feature on new Cee Lo Green Christmas album - Music News”. Digital Spy. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  110. ^ “Roads - Chris Mann : AllMusic”. AllMusic. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012.
  111. ^ ARIA Charts - Accreditations - 2003 DVD ARIA. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2009
  112. ^ ARIA Charts - Accreditations - 2007 DVD ARIA. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2009
  113. ^ ARIA Charts - Accreditations - 2008 DVD ARIA. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2009
  114. ^ Christina Aguilera | Music Videos MTV. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2009
  115. ^ Videography The Christina Connection. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2009
  116. ^ Videography Beautiful Christina. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2009
  117. ^ "Pitubull featuring Christina Aguilera - Feel This Moment". The 305. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.
  118. ^ "Shania, Backstreet Boys, Britney, Eminem and Janet Top All-Time Sellers". Music Industry Networks. Truy cập 27 tháng 2 năm 2013.

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Link FL Bản mẫu:Link FL