Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cải bắp”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 30: Dòng 30:
* [[Bạch thái]] một loại cây tương tư như cải bắp, nhưng có nguồn gốc từ loài ''Brassica campestris''
* [[Bạch thái]] một loại cây tương tư như cải bắp, nhưng có nguồn gốc từ loài ''Brassica campestris''
* [[Cải bắp Kerguelen]] (''Pringlea antiscorbutica'') là loài có họ hàng xa.
* [[Cải bắp Kerguelen]] (''Pringlea antiscorbutica'') là loài có họ hàng xa.

[[Thể loại:Cây thuốc]]


== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==

Phiên bản lúc 15:04, ngày 7 tháng 5 năm 2013

Cải bắp
Cải bắp, chưa rõ giống
LoàiBrassica oleracea
Nhóm giống cây trồngNhóm Capitata
Nguồn gốcĐịa Trung Hải, thế kỷ 1
Các thành viên nhóm giống cây trồngNhiều; xem văn bản.
Cải bắp, tươi
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng102 kJ (24 kcal)
5.6 g
Đường3.6 g
Chất xơ2.3 g
0.1 g
1.4 g
VitaminLượng
%DV
Vitamin C
36%
32 mg
Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[1] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[2]

Bắp cải hay cải bắp (Brassica oleracea nhóm Capitata) là một loại rau chủ lực trong họ Cải (còn gọi là họ Thập tự - Brassicaceae/Cruciferae), phát sinh từ vùng Địa Trung Hải. Nó là cây thân thảo, sống hai năm, và là một thực vật có hoa thuộc nhóm hai lá mầm với các lá tạo thành một cụm đặc hình gần như hình cầu đặc trưng.

Nó đã được biết tới từ thời Hy LạpLa Mã cổ đại; Cato Già đánh giá cao loại cây này vì các tính chất y học của nó, ông tuyên bố rằng "nó là loại rau thứ nhất".[3]. Tiếng Anh gọi nó là cabbage và từ này có nguồn gốc từ Normanno-Picard caboche ("đầu"). Cải bắp được phát triển từ lựa chọn nhân tạo diễn ra liên tục để ngăn chặn chiều dài các gióng.

Cải bắp có chỉ số diện tích lá cao, hệ số sử dụng nước rất lớn nhưng có bộ rễ chùm phát triển nên chịu hạn và chịu nước hơn su hàosúp lơ.

Cải bắp ngoài là món ăn ngon ra còn có tác dụng chữa được nhiều bệnh như: phòng bệnh ung thư vú ở phụ nữ, nước cải bắp tươi chữa bệnh loét da. [4]

Việt Nam

Cải bắp được trồng trong vụ đông xuân ở các tỉnh phía bắc, miền trung và Tây Nguyên. Cải bắp thuộc nhóm rau có nguồn gốc ôn đới, nhiệt độ xuân hóa (nhiệt độ cần thiết để phân hoá mầm hoa) là 1-10°C trong khoảng 15-30 ngày tùy thời gian sinh trưởng của giống.

Các thứ của Brassica oleracea

Bên cạnh cải bắp, loài Brassica oleracea còn có nhiều giống cây trồng khác biệt về hình dáng và tên gọi khác, ví dụ: cải bông xanh hay súp lơ xanh (nhóm Italica), súp lơ (nhóm Botrytis), cải xoăn, borekale? (nhóm Acephala), su hào (nhóm Gongylodes), cải brussels (nhóm Gemmifera), cải làn hay giới lan/cải bông xanh Trung Hoa (nhóm Alboglabra), các cây lai ghép broccolini? (lai ghép Italica × Alboglabra) và broccoflower? (lai ghép Italica × Botrytis).

Tham khảo

  1. ^ United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ "Brassica est quae omnibus holeribus antistat" (De Agri Cultura, ch. 156)
  4. ^ Cải bắp: món ăn bổ, bài thuốc hay, Điều Dưỡng.

Xem thêm

  • Bạch thái một loại cây tương tư như cải bắp, nhưng có nguồn gốc từ loài Brassica campestris
  • Cải bắp Kerguelen (Pringlea antiscorbutica) là loài có họ hàng xa.

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Liên kết bài chất lượng tốt