Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kiểm soát chất lượng phòng xét nghiệm”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 17: Dòng 17:


==Xem thêm==
==Xem thêm==
Dịch từ bài viết tiếng Anh "Laboratory quality control" tại http://en.wikipedia.org/wiki/Laboratory_quality_control#cite_note-4
[[en:Laboratory quality control]]
* Kiểm soát chất lượng
* Kiểm soát chất lượng
* Đảm bảo chất lượng
* Đảm bảo chất lượng

Phiên bản lúc 23:58, ngày 2 tháng 6 năm 2013

Kiểm soát chất lượng phòng xét nghiệm được đưa ra nhằm phát hiện, giảm thiểu và chỉnh sửa những sai sót trong quy trình phân tích tại phòng xét nghiệm trước khi trả kết quả cho bệnh nhân, nhằm nâng cao chất lượng kết quả xét nghiệm của phòng xét nghiệm. Kiểm soát chất lượng là đo lường độ chính xác, hoặc khả năng đưa ra những kết quả xét nghiệm giống nhau tại các thời điểm khác nhau và ở các điều kiện thực hiện khác nhau (độ lặp lại). Mẫu dùng cho kiểm soát chất lượng phòng xét nghiệm thường được chạy khi bắt đầu mỗi ca làm việc, sau khi một dụng cụ hay máy móc được đưa vào sử dụng, khi thay đổi lô hoá chất, sau khi chuẩn máy, và khi kết quả của bệnh nhân có dấu hiệu thiếu chính xác.[1] Mẫu kiểm soát chất lượng nên gần giống với các mẫu bệnh phẩm, trong đó phải kể đến các đặc tính như độ nhớt, độ đục, thành phần, và màu sắc. Mẫu này nên dễ sử dụng, hạn chế tối thiểu sự khác biệt giữa các lọ mẫu này, vì sự sai khác đó có thể bị hiểu nhầm là lỗi hệ thống của phương pháp hoặc dụng cụ xét nghiệm. Mẫu này nên có độ ổn định trong khoảng thời gian dài, và có lượng đủ nhiều để có thể dùng cùng một lô ít nhất trong vòng một năm. Các mẫu kiểm chuẩn ở dạng dung dịch thường thích hợp hơn so với các mẫu kiểm chuẩn ở dạng đông khô vì sẽ không cần phải hoà tan nên giảm được sai số do pipet.

Giải thích

Sự diễn giải của dữ liệu kiểm soát chất lượng bao gồm phương pháp đồ thị và phương pháp thống kê. Dữ liệu kiểm soát chất lượng dễ hình dung nhất khi sử dụng đồ thị Levey-Jennings. Các ngày tiến hành phân tích được hiển thị trên trục X và các kết quả kiểm soát được hiển thị trên trục Y. Giá trị trung bình (mean), và các giá trị độ lệch chuẩn (standard deviation – SD): 1SD, 2SD, và 3SD được hiển thị trên trục Y. Quan sát tương quan của các giá trị đã đưa lên đồ thị cung cấp một cách thức đơn giản để phát hiện các lỗi ngẫu nhiên và sự thay đổi hoặc xu hướng sai số trong quy trình chuẩn. [2]

Đồ thị kiểm soát

Đồ thị kiểm soát: là sự tập hợp dữ liệu thống kê cho việc nghiên cứu về mức độ biến đổi của quy trình sản xuất nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế của quy trình. Các phương pháp này dựa trên việc giám sát liên tục sự biến đổi của quy trình. Đồ thị kiểm soát còn được biết đến là 'đồ thị Shewhart' hay 'đồ thị quy trình chạy máy' là một công cụ thống kê dùng để đánh giá tính biến đổi trong một quy trình và làm đơn giản hoá công việc dự báo và quản lý. Đồ thị kiểm soát là dạng đặc hiệu hơn của đồ thị chạy. Đồ thị kiểm soát là một trong bảy công cụ cơ bản của kiểm soát chất lượng, bao gồm: biểu đồ cột, biểu đồ kết hợp đường và cột (pareto chart), bảng ghi chép, đồ thị kiểm soát, sơ đồ nguyên nhân và kết quả, biểu đồ tiến trình, và biểu đồ phân tán. Đồ thị kiểm soát giúp tránh những điều chỉnh không cần thiết trong quy trình; cung cấp thông tin về hiệu suất của quy trình; cung cấp thông tin chẩn đoán và là một kỹ thuật đã được kiểm chứng cho việc nâng cao năng suất.

Đồ thị Levey–Jennings

Đồ thị Levey-Jennings là đồ thị mà trong đó dữ liệu kiểm soát chất lượng được vẽ lên để đưa ra đánh giá hữu hình xem liệu một xét nghiệm nào đó có tốt không. Khoảng cách từ giá trị trung bình được đo bằng đơn vị độ lệch chuẩn (SD). Thuật ngữ này được sử dụng sau khi S. Levey và E. R. Jennings, năm 1950, đề xuất sử dụng đồ thị kiểm soát các cá thể của Shewhart trong phòng xét nghiệm y học. Trên trục X hiển thị thông tin ngày và thời gian, hoặc thường gặp hơn, là số lần chạy kiểm soát. Điểm A được vẽ để đánh giá khoảng cách từ kết quả thực tế tới giá trị trung bình (là giá trị mong muốn của mẫu kiểm chuẩn). Đường nối các giá trị kết quả này đi qua đường giá trị trung bình, và cũng có thể là đường 1SD, 2SD, và đôi khi là 3SD ở một trong hai phía của đường giá trị trung bình. Điều này cho phép dễ dàng quan sát xem kết quả chính xác tới mức nào.

Các nguyên tắc, chẳng hạn như nguyên tắc Westgard, có thể được áp dụng để đánh giá xem kết quả của các mẫu bệnh phẩm sau khi đã tiến hành chạy kiểm chuẩn liệu có thể được công bố, hay cần phải chạy lại. Công thức trong nguyên tắc Westgard dựa trên các phương pháp thống kê.

Nguyên tắc Westgard thường được dùng để phân tích dữ liệu trong đồ thị kiểm soát Shewhart. Nguyên tắc Westgard được ứng dụng để xác định các giới hạn biểu thị đặc hiệu cho một phân tích cụ thể và có thể dùng để phát hiện các lỗi hệ thống và lỗi ngẫu nhiên. Nguyên tắc Westgard được lập trình trong các máy xét nghiệm tự động để đánh giá khi nào thì một phân tích nên bị loại trừ. Các nguyên tắc này cần được áp dụng cẩn trọng để các lỗi thực sự sẽ được phát hiện trong khi những sự loại trừ nhầm lẫn được hạn chế tối thiểu. Nguyên tắc được áp dụng cho các dòng máy sinh hoá và huyết học đời cao phải đưa ra những đánh giá loại trừ nhầm lẫn với tỷ lệ thấp.[3] [4]

Đồ thị Levey-Jennings khác với đồ thị kiểm soát các cá thể của Shewhart trong việc đánh giá chỉ số sigma, tức độ lệch chuẩn. Đồ thị Levey-Jennings sử dụng đánh giá dài hạn (như: dân số) của chỉ số sigma trong khi đó đồ thị Shewhart lại sử dụng đánh giá ngắn hạn (như: trong phạm vi nhóm con tỉ lệ).

Xem thêm

  • Kiểm soát chất lượng
  • Đảm bảo chất lượng
  • Đánh giá chất lượng

Tham khảo và đọc thêm

  1. ^ Tietz, N.W. (1987). "Nền tảng của Hoá học lâm sàng", xuất bản lần thứ 3, W.B. Saunder Company. (tiếng Anh: “Fundamentals of Clinical Chemistry”)
  2. ^ .Grant, E.L. and R.S. Leavenworth (1988). "Thống kê kiểm soát chất lượng", xuất bản lần thứ 6, McGraw-Hill Book Company. (tiếng Anh: "Statistical Quality Control").
  3. ^ Westgard, J.O., P.L. Barry, and M.R. Hunt (1981). "Đồ thị Shewhart đa nguyên tắc dùng cho kiểm soát chất lượng trong Hoá học lâm sàng”, phần 27, trang 493-501. (tiếng Anh: ” A Multi-rule Shewhart Chart for Quality Control in Clinical Chemistry”)
  4. ^ Westgard, J.O., P.L. Barry (1986). "Kiểm soát hiệu quả kinh tế: Quản lý chất lượng và năng suất của các quy trình xét nghiệm", xuất bản bởi AACC. (tiếng Anh: ” Cost-Effective Quality Control: Managing the Quality and Productivity of Analytical Processes”)

Liên kết ngoài