Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Yukawa Hideki”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 30: | Dòng 30: | ||
Năm 1955, Yakawa cùng 10 nhà khoa học hàng đầu khác đã cùng nhau ký vào [[Bản tuyên ngôn Russell-Einstein]], kêu gọi sự giải trừ vũ khí hạt nhân. |
Năm 1955, Yakawa cùng 10 nhà khoa học hàng đầu khác đã cùng nhau ký vào [[Bản tuyên ngôn Russell-Einstein]], kêu gọi sự giải trừ vũ khí hạt nhân. |
||
[[Thể loại:Sinh 1907]] |
|||
[[Thể loại:Mất 1981]] |
|||
[[Thể loại:Nhà vật lý Nhật Bản]] |
|||
[[ar:يوكاوا هيديكي]] |
|||
[[bn:হিদেকি ইউকাওয়া]] |
|||
[[br:Hideki Yukawa]] |
|||
[[ca:Hideki Yukawa]] |
|||
[[en:Hideki Yukawa]] |
|||
[[cs:Hideki Jukawa]] |
|||
[[de:Yukawa Hideki]] |
|||
[[el:Χιντέκι Γιουκάβα]] |
|||
[[es:Hideki Yukawa]] |
|||
[[fa:هیدکی یوکاوا]] |
|||
[[fi:Hideki Yukawa]] |
|||
[[fr:Hideki Yukawa]] |
|||
[[gl:Hideki Yukawa]] |
|||
[[hu:Jukava Hideki]] |
|||
[[id:Hideki Yukawa]] |
|||
[[io:Hideki Yukawa]] |
|||
[[it:Hideki Yukawa]] |
|||
[[ja:湯川秀樹]] |
|||
[[ka:ჰიდეკი იუკავა]] |
|||
[[ko:유카와 히데키]] |
|||
[[nl:Hideki Yukawa]] |
|||
[[no:Hideki Yukawa]] |
|||
[[oc:Hideki Yukawa]] |
|||
[[pl:Hideki Yukawa]] |
|||
[[pt:Hideki Yukawa]] |
|||
[[ro:Hideki Yukawa]] |
|||
[[ru:Юкава, Хидэки]] |
|||
[[sa:हिदेकी युकावा]] |
|||
[[sl:Hideki Jukava]] |
|||
[[sr:Хидеки Јукава]] |
|||
[[sv:Hideki Yukawa]] |
|||
[[sw:Hideki Yukawa]] |
|||
[[tr:Hideki Yukawa]] |
|||
[[uk:Юкава Хідекі]] |
|||
[[zh:汤川秀树]] |
Phiên bản lúc 17:03, ngày 23 tháng 4 năm 2008
Hideki Yukawa 湯川 秀樹 | |
---|---|
Tập tin:Yukawa hideki statue2.jpg | |
Sinh | Tokyo, Japan | 23 tháng 1, 1907
Mất | 8 tháng 9, 1981 Tokyo, Nhật Bản | (74 tuổi)
Quốc tịch | Nhật Bản |
Trường lớp | Đại học Đế quốc Kyoto |
Giải thưởng | Giải Nobel vật lý (1949) |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Vật lý lý thuyết |
Nơi công tác | Đại học Kyoto Viện vật lý lý thuyết Yakawa |
Hideki Yukawa (湯川 秀樹, Yukawa Hideki?, sinh 23 tháng 1 1907 - mất 8 tháng 9 1981) là một nhà vật lý lý thuyết người Nhật Bản và là người Nhật đầu tiên dành được giải Nobel.
Tiểu sử
Yukawa sinh tại Tokyo, Nhật Bản. Năm 1929, sau khi nhận bằng tốt nghiệp trường Đại học Đế quốc Kyoto, ông trở thành giảng viên đại học trong 4 năm. Sau khi tốt nghiệp, Yakawa trở nên đam mê với vật lý lý thuyết, đặc biệt là lý thuyết về hạt sơ cấp. Năm 1932, ông kết hôn với Sumi (スミ, Sumi?) và có hai người con, Harumi và Takaaki. Năm 1933, ở tuổi 26, ông trở thành phó giáo sư tại Đại học Osaka.
Năm 1935, ông cho xuất bản lý thuyết về hạt Meson, trong đó giải thích về sự tương tác giữa các hạt proton và neutron, đây là một phát hiện có tầm ảnh hưởng to lớn về hạt sơ cấp. Năm 1940, Yukawa trở thành giáo sư tại Đại học Kyoto. Năm 1940 ông dành Giải thưởng đế quốc học viện Nhật Bản. Năm 1943, ông nhận huân chương danh dự văn hóa của chính phủ Nhật. Năm 1949, ông trở thành giáo sư tại Đại học Columbia, cùng năm đó thì ông dành được [[giải Nobel vật lý] sau khám phá của Cecil Powell dựa trên những dự đoán về Pion của Yukawa năm 1947. Yukawa cũng là người dự đoán về sự bắt điện tử.
Yakawa trở thành chủ tịch đầu tiên của Viện vật lý lý thuyết Yakawa năm 1953. Ông cũng từng nhận được bằng tiến sĩ , honoris causa của Đại học Paris và Yakawa là một thành viên danh dự của Xã hội Hoàng gia Edinburgh, Học viện Khoa học Ấn Độ, Học viện Triết học và Khoa học quốc tế và Pontificia Academia Scientiarum.
Ông là người biên tập cuốn Progress of Theoretical Physics và cho xuất bản các bài báo Introduction to Quantum Mechanics (1946) và Introduction to the Theory of Elementary Particles (1948).
Năm 1955, Yakawa cùng 10 nhà khoa học hàng đầu khác đã cùng nhau ký vào Bản tuyên ngôn Russell-Einstein, kêu gọi sự giải trừ vũ khí hạt nhân.