Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ Mực nang”
n Robot: Sửa đổi hướng |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 22: | Dòng 22: | ||
}} |
}} |
||
'''Bộ Mực nang''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Sepiida''''') là một bộ động vật [[động vật thân mềm|nhuyễn thể]] thuộc lớp [[Động vật chân đầu|Cephalopoda]] (trong đó cũng bao gồm [[Bộ Mực ống|mực ống]], bạch tuộc và ốc anh vũ). |
'''Bộ Mực nang''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Sepiida''''') là một bộ động vật [[động vật thân mềm|nhuyễn thể]] thuộc lớp [[Động vật chân đầu|Cephalopoda]] (trong đó cũng bao gồm [[Bộ Mực ống|mực ống]], bạch tuộc và ốc anh vũ). |
||
Mực nang có một lớp vỏ bên lớn, con ngươi hình chữ W, tám vòi và 2 xúc tu có các miệng hút có răng cưa để giữ chặt con mồi của chúng. Mực nang có kích thước từ 15 |
Mực nang có một lớp vỏ bên lớn, con ngươi hình chữ W, tám vòi và 2 xúc tu có các miệng hút có răng cưa để giữ chặt con mồi của chúng. Mực nang có kích thước từ 15 cm (5.9) đến 25 cm (9,8 in), với loài lớn nhất, ''[[Sepia apama]]'', có [[áo (động vật thân mềm)|áo]] đạt chiều dài 50 cm (20 in) và nặng hơn 10,5 kg<ref>Reid A., P. Jereb, & C.F.E. Roper 2005. Family Sepiidae. ''Trong:'' P. Jereb & C.F.E. Roper (chủ biên) ''Cephalopods of the world. An annotated and illustrated catalogue of species known to date. Volume 1. Chambered nautiluses and sepioids (Nautilidae, Sepiidae, Sepiolidae, Sepiadariidae, Idiosepiidae and Spirulidae)''. FAO Species Catalogue for Fishery Purposes. No. 4, Vol. 1. Rome, FAO. Tr. 57–152.</ref>. |
||
Mực nang ăn động vật thân mềm nhỏ, cua, tôm, cá, bạch tuộc, giun và mực nang khác. Động vật ăn thịt mực nang bao gồm cá heo, cá mập, cá, hải cẩu, chim biển và mực nang khác. Tuổi thọ của chúng là khoảng 1-2 năm. Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng mực nang là một trong những động vật không xương sống thông minh nhất<ref name=NOVA>[http://www.pbs.org/wgbh/nova/camo/ NOVA, 2007. Cuttlefish: Kings of Camouflage.] (chương trình truyền hình) NOVA, PBS, 3-4-2007.</ref>. Mực nang cũng có tỷ lệ kích thước não so với cơ thể thuộc dạng lớn nhất trong số tất cả các [[động vật không xương sống]]<ref name=NOVA />. |
Mực nang ăn động vật thân mềm nhỏ, cua, tôm, cá, bạch tuộc, giun và mực nang khác. Động vật ăn thịt mực nang bao gồm cá heo, cá mập, cá, hải cẩu, chim biển và mực nang khác. Tuổi thọ của chúng là khoảng 1-2 năm. Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng mực nang là một trong những động vật không xương sống thông minh nhất<ref name=NOVA>[http://www.pbs.org/wgbh/nova/camo/ NOVA, 2007. Cuttlefish: Kings of Camouflage.] (chương trình truyền hình) NOVA, PBS, 3-4-2007.</ref>. Mực nang cũng có tỷ lệ kích thước não so với cơ thể thuộc dạng lớn nhất trong số tất cả các [[động vật không xương sống]]<ref name=NOVA />. |
||
Dòng 30: | Dòng 30: | ||
{{sơ khai mực nang}} |
{{sơ khai mực nang}} |
||
{{Động vật thân mềm ăn được}} |
{{Động vật thân mềm ăn được}} |
||
[[Thể loại:Bộ Mực nang]] |
[[Thể loại:Bộ Mực nang]] |
Phiên bản lúc 05:33, ngày 11 tháng 8 năm 2013
Bộ Mực nang | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Mollusca |
Lớp (class) | Cephalopoda |
Phân lớp (subclass) | Coleoidea |
Liên bộ (superordo) | Decapodiformes |
Bộ (ordo) | Teuthida Zittel, 1895 |
Các phân bộ và họ | |
Bộ Mực nang (danh pháp hai phần: Sepiida) là một bộ động vật nhuyễn thể thuộc lớp Cephalopoda (trong đó cũng bao gồm mực ống, bạch tuộc và ốc anh vũ). Mực nang có một lớp vỏ bên lớn, con ngươi hình chữ W, tám vòi và 2 xúc tu có các miệng hút có răng cưa để giữ chặt con mồi của chúng. Mực nang có kích thước từ 15 cm (5.9) đến 25 cm (9,8 in), với loài lớn nhất, Sepia apama, có áo đạt chiều dài 50 cm (20 in) và nặng hơn 10,5 kg[1].
Mực nang ăn động vật thân mềm nhỏ, cua, tôm, cá, bạch tuộc, giun và mực nang khác. Động vật ăn thịt mực nang bao gồm cá heo, cá mập, cá, hải cẩu, chim biển và mực nang khác. Tuổi thọ của chúng là khoảng 1-2 năm. Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng mực nang là một trong những động vật không xương sống thông minh nhất[2]. Mực nang cũng có tỷ lệ kích thước não so với cơ thể thuộc dạng lớn nhất trong số tất cả các động vật không xương sống[2].
Tham khảo
- ^ Reid A., P. Jereb, & C.F.E. Roper 2005. Family Sepiidae. Trong: P. Jereb & C.F.E. Roper (chủ biên) Cephalopods of the world. An annotated and illustrated catalogue of species known to date. Volume 1. Chambered nautiluses and sepioids (Nautilidae, Sepiidae, Sepiolidae, Sepiadariidae, Idiosepiidae and Spirulidae). FAO Species Catalogue for Fishery Purposes. No. 4, Vol. 1. Rome, FAO. Tr. 57–152.
- ^ a b NOVA, 2007. Cuttlefish: Kings of Camouflage. (chương trình truyền hình) NOVA, PBS, 3-4-2007.