Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sóc chuột (phân họ Sóc đất)”
n →Sinh thái và đời sống: using AWB |
n clean up, replaced: → (25) using AWB |
||
Dòng 17: | Dòng 17: | ||
| genus_authority = Illiger, 1811 |
| genus_authority = Illiger, 1811 |
||
| subdivision_ranks = [[Subgenus|Subgenera]] |
| subdivision_ranks = [[Subgenus|Subgenera]] |
||
| subdivision = 3, xem |
| subdivision = 3, xem [[#Classification|bài]] |
||
}} |
}} |
||
'''Sóc chuột''' |
'''Sóc chuột''' là một [[chi (sinh học)|chi]] sóc nhỏ có sọc trên lưng ([[tiếng Anh]]: chipmunk). Có 1 loài sống ở [[Bắc Mỹ]] và một loài sống ở Á Châu gọi là [[sóc chuột Siberia]]. |
||
==Phân loại== |
==Phân loại== |
||
Dòng 41: | Dòng 41: | ||
* [[Gray-collared chipmunk]], ''[[Tamias cinereicollis]]'' |
* [[Gray-collared chipmunk]], ''[[Tamias cinereicollis]]'' |
||
* [[Sóc chuột chân xám]], ''[[Tamias canipes]]'' |
* [[Sóc chuột chân xám]], ''[[Tamias canipes]]'' |
||
* [[Sóc chuột Hopi]], |
* [[Sóc chuột Hopi]], ''[[Tamias rufus]]'' |
||
* [[Least chipmunk]], ''[[Tamias minimus]]'' |
* [[Least chipmunk]], ''[[Tamias minimus]]'' |
||
* [[Sóc chuột Lodgepole]], |
* [[Sóc chuột Lodgepole]], ''[[Tamias speciosus]]'' |
||
* [[Sóc chuột tai dài]], ''[[Tamias quadrimaculatus]]'' |
* [[Sóc chuột tai dài]], ''[[Tamias quadrimaculatus]]'' |
||
* [[Sóc chuột Palmer]], ''[[Tamias palmeri]]'' |
* [[Sóc chuột Palmer]], ''[[Tamias palmeri]]'' |
||
* [[Panamint chipmunk]], ''[[Tamias panamintinus]]'' |
* [[Panamint chipmunk]], ''[[Tamias panamintinus]]'' |
||
* [[Sóc chuột Merriam]], ''[[Tamias merriami]]'' |
* [[Sóc chuột Merriam]], ''[[Tamias merriami]]'' |
||
* [[Sóc chuột đuôi đỏ]], |
* [[Sóc chuột đuôi đỏ]], ''[[Tamias ruficaudus]]'' |
||
* [[Sóc chuột Siskiyou]], |
* [[Sóc chuột Siskiyou]], ''[[Tamias siskiyou]]'' |
||
* [[Sóc chuột Sonoma]], |
* [[Sóc chuột Sonoma]], ''[[Tamias sonomae]]'' |
||
* [[Sóc chuột Townsend]], |
* [[Sóc chuột Townsend]], ''[[Tamias townsendii]]'' |
||
* [[Sóc chuột Uinta]], |
* [[Sóc chuột Uinta]], ''[[Tamias umbrinus]]'' |
||
* [[Yellow-cheeked chipmunk]], ''[[Tamias ochrogenys]]'' |
* [[Yellow-cheeked chipmunk]], ''[[Tamias ochrogenys]]'' |
||
* [[Yellow-pine chipmunk]], |
* [[Yellow-pine chipmunk]], ''[[Tamias amoenus]]'' |
||
Tuyệt chủng: |
Tuyệt chủng: |
||
Dòng 60: | Dòng 60: | ||
==Thức ăn== |
==Thức ăn== |
||
Sóc chuột là loại ăn tạp. Các thứ nó ăn gồm có hạt, đậu, trái cây, trứng chim, |
Sóc chuột là loại ăn tạp. Các thứ nó ăn gồm có hạt, đậu, trái cây, trứng chim, cóc nhỏ, nấm, giun, côn trùng và một đôi khi những con vật nhỏ như chuột mới sinh.<ref name=hazard/><ref>[http://www.nhptv.org/natureworks/chipmunk.htm Eastern Chipmunk - Tamias striatus - NatureWorks<!-- Bot generated title -->]</ref> Đầu mùa thu, sóc chuột bắt đầu dự trử thức ăn trong hang của chúng để dành ăn trong mùa đông . Một vài loài khác lại cât giấu thức ăn vào nhiều chỗ khác nhau . Thường thường chúng sống trong ổ cho đến mùa xuân. Chúng có thể phùng miệng ra và dùng má như là túi đựng thức ăn để đem về tổ.<ref>[http://www.wvdnr.gov/Wildlife/Magazine/Archive/04Fall/Eastern_Chipmunk.shtm West Virginia Wildlife Magazine: Wildlife Diversity Notebook. Eastern chipmunk]</ref> |
||
==Sinh thái và đời sống== |
==Sinh thái và đời sống== |
||
Sóc chuột phía đông giao phối vào đầu mùa xuân và đầu mùa hè, mổi lần sinh ra khoảng 4 hay 5 sóc con, 2 lần trong một năm.<ref name=hazard>{{chú thích sách | last = Hazard | first = Evan B. |
Sóc chuột phía đông giao phối vào đầu mùa xuân và đầu mùa hè, mổi lần sinh ra khoảng 4 hay 5 sóc con, 2 lần trong một năm.<ref name=hazard>{{chú thích sách | last = Hazard | first = Evan B. | title = The Mammals of Minnesota | publisher = University of Minnesota Press | year = 1982 | pages = 52–54 | url = http://books.google.co.uk/books?id=sjoQK1bedB0C&pg=PA53&dq=eastern+chipmunk+mate#PPA54,M1 | isbn = 0-8166-0952-7}} |
||
</ref> Sóc phía tây chỉ sinh 1 lần mỗi năm. Sóc con chui ra khỏi tổ sau khoảng 6 tuần và khoảng 8 tuần thì chúng tự đi sống độc lập.<ref>{{chú thích sách | last = Schwartz | first = Charles Walsh |
</ref> Sóc phía tây chỉ sinh 1 lần mỗi năm. Sóc con chui ra khỏi tổ sau khoảng 6 tuần và khoảng 8 tuần thì chúng tự đi sống độc lập.<ref>{{chú thích sách | last = Schwartz | first = Charles Walsh | coauthors = Elizabeth Reeder Schwartz, Jerry J. Conley | title = The Wild Mammals of Missouri | publisher = University of Missouri Press | year = 2001 | pages = 135–140 | url = http://books.google.co.uk/books?id=uEWl0ZM6DfUC&pg=PA140&dq=eastern+chipmunk+young#PPA140,M1 | isbn = 0-8262-1359-6}}</ref> |
||
Sóc chuột có chức năng quan trọng trong sinh thái học. Chúng rải hạt cũa các cây và rải phấn từ những nấm mà chúng ăn, do dó giúp cho cây và nấm sinh sôi thêm.<ref>{{chú thích sách | last = Apostol | first = Dean |
Sóc chuột có chức năng quan trọng trong sinh thái học. Chúng rải hạt cũa các cây và rải phấn từ những nấm mà chúng ăn, do dó giúp cho cây và nấm sinh sôi thêm.<ref>{{chú thích sách | last = Apostol | first = Dean | coauthors = Marcia Sinclair | title = Restoring the Pacific Northwest: The Art and Science of Ecological Restoration in Cascadia | publisher = Island Press | year = 2006 | page = 112 | url = http://books.google.co.uk/books?id=CsGyhzFBjyAC&pg=PA112&dq=chipmunk+sporocarps| isbn = 1-55963-078-7}}</ref> |
||
Sóc chuột xây dựng những chiếc tổ to lớn có thể dài hơn 3,5 m và có nhiều lối đi vào được giấu kín. Chỗ ngủ được giữ rất sạch sẽ. Chúng |
Sóc chuột xây dựng những chiếc tổ to lớn có thể dài hơn 3,5 m và có nhiều lối đi vào được giấu kín. Chỗ ngủ được giữ rất sạch sẽ. Chúng là con mồi cho những loài hữu nhủ và chim ăn thịt khác. Trong vài trường hợp chúng lại tấn công những ổ chim để cướp trứng. |
||
Chúng thường thọ khoảng 3 năm, tuy nhiên đã có con sống khoảng 9 năm khi bị giam cầm.<ref>[http://www.essortment.com/information-chipmunks-56048.html Information on Chipmunks] http://www.essortment.com/information-chipmunks-56048.html</ref> |
Chúng thường thọ khoảng 3 năm, tuy nhiên đã có con sống khoảng 9 năm khi bị giam cầm.<ref>[http://www.essortment.com/information-chipmunks-56048.html Information on Chipmunks] http://www.essortment.com/information-chipmunks-56048.html</ref> |
||
Dòng 75: | Dòng 75: | ||
<gallery> |
<gallery> |
||
File:Chimps2.theora.ogv|Sóc chuột ở phía bắc |
File:Chimps2.theora.ogv|Sóc chuột ở phía bắc Wisconsin, Mỹ |
||
File:Streifenhörnchen Zion.jpg|Sóc chuột phía tây ở [[Zion National Park]], [[Utah]], Mỹ |
File:Streifenhörnchen Zion.jpg|Sóc chuột phía tây ở [[Zion National Park]], [[Utah]], Mỹ |
||
File:1993 streifenhoernchen.ogg|Sóc chuột phía tây ở [[Capitol Reef National Park]], Utah, Mỹ (39 giây) |
File:1993 streifenhoernchen.ogg|Sóc chuột phía tây ở [[Capitol Reef National Park]], Utah, Mỹ (39 giây) |
||
File:Eastern_Chipmunk, Gatineau Park.jpg|Sóc chuột phía đông |
File:Eastern_Chipmunk, Gatineau Park.jpg|Sóc chuột phía đông (''Tamias striatus''), [[Québec|Quebec]], Canada |
||
File:Eastern Chipmunk, Ontario, Canada.jpg|Sóc chuột phía đông ở |
File:Eastern Chipmunk, Ontario, Canada.jpg|Sóc chuột phía đông ở Erindale Park, [[Mississauga]], [[Ontario]], Canada |
||
</gallery> |
</gallery> |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
Phiên bản lúc 01:53, ngày 12 tháng 9 năm 2013
Sóc chuột | |
---|---|
Sóc chuột Bắc Mỹ | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Rodentia |
Phân bộ (subordo) | Sciuromorpha |
Họ (familia) | Sciuridae |
Tông (tribus) | Marmotini |
Phân tông (subtribus) | Tamiina |
Chi (genus) | Tamias Illiger, 1811 |
Subgenera | |
3, xem bài |
Sóc chuột là một chi sóc nhỏ có sọc trên lưng (tiếng Anh: chipmunk). Có 1 loài sống ở Bắc Mỹ và một loài sống ở Á Châu gọi là sóc chuột Siberia.
Phân loại
Sóc chuột có thể gồm chung 1 chi Tamias hay chia ra 3 phân chi: Tamias, gồm loài Sóc chuột ở phía đông Mỹ châu; Eutamias, gồm sóc chuột Siberia và Neotamias, gồm 23 loài còn lại ở phía tây.
Phân chi Eutamias
Phân chi Neotamias
- Sóc chuột Allen, Tamias senex
- Sóc chuột An pơ, Tamias alpinus
- Sóc chuột Buller, Tamias bulleri
- Sóc chuột California, Tamias obscurus
- Cliff chipmunk, Tamias dorsalis
- Sóc chuột Colorado, Tamias quadrivittatus
- Sóc chuột Durango, Tamias durangae
- Gray-collared chipmunk, Tamias cinereicollis
- Sóc chuột chân xám, Tamias canipes
- Sóc chuột Hopi, Tamias rufus
- Least chipmunk, Tamias minimus
- Sóc chuột Lodgepole, Tamias speciosus
- Sóc chuột tai dài, Tamias quadrimaculatus
- Sóc chuột Palmer, Tamias palmeri
- Panamint chipmunk, Tamias panamintinus
- Sóc chuột Merriam, Tamias merriami
- Sóc chuột đuôi đỏ, Tamias ruficaudus
- Sóc chuột Siskiyou, Tamias siskiyou
- Sóc chuột Sonoma, Tamias sonomae
- Sóc chuột Townsend, Tamias townsendii
- Sóc chuột Uinta, Tamias umbrinus
- Yellow-cheeked chipmunk, Tamias ochrogenys
- Yellow-pine chipmunk, Tamias amoenus
Tuyệt chủng:
Thức ăn
Sóc chuột là loại ăn tạp. Các thứ nó ăn gồm có hạt, đậu, trái cây, trứng chim, cóc nhỏ, nấm, giun, côn trùng và một đôi khi những con vật nhỏ như chuột mới sinh.[2][3] Đầu mùa thu, sóc chuột bắt đầu dự trử thức ăn trong hang của chúng để dành ăn trong mùa đông . Một vài loài khác lại cât giấu thức ăn vào nhiều chỗ khác nhau . Thường thường chúng sống trong ổ cho đến mùa xuân. Chúng có thể phùng miệng ra và dùng má như là túi đựng thức ăn để đem về tổ.[4]
Sinh thái và đời sống
Sóc chuột phía đông giao phối vào đầu mùa xuân và đầu mùa hè, mổi lần sinh ra khoảng 4 hay 5 sóc con, 2 lần trong một năm.[2] Sóc phía tây chỉ sinh 1 lần mỗi năm. Sóc con chui ra khỏi tổ sau khoảng 6 tuần và khoảng 8 tuần thì chúng tự đi sống độc lập.[5]
Sóc chuột có chức năng quan trọng trong sinh thái học. Chúng rải hạt cũa các cây và rải phấn từ những nấm mà chúng ăn, do dó giúp cho cây và nấm sinh sôi thêm.[6]
Sóc chuột xây dựng những chiếc tổ to lớn có thể dài hơn 3,5 m và có nhiều lối đi vào được giấu kín. Chỗ ngủ được giữ rất sạch sẽ. Chúng là con mồi cho những loài hữu nhủ và chim ăn thịt khác. Trong vài trường hợp chúng lại tấn công những ổ chim để cướp trứng.
Chúng thường thọ khoảng 3 năm, tuy nhiên đã có con sống khoảng 9 năm khi bị giam cầm.[7]
Khi bị giam cầm, chúng ngủ 15 giờ một ngày.[8]
-
Sóc chuột ở phía bắc Wisconsin, Mỹ
-
Sóc chuột phía tây ở Zion National Park, Utah, Mỹ
-
Sóc chuột phía tây ở Capitol Reef National Park, Utah, Mỹ (39 giây)
-
Sóc chuột phía đông (Tamias striatus), Quebec, Canada
-
Sóc chuột phía đông ở Erindale Park, Mississauga, Ontario, Canada
Tham khảo
- ^ Tamias, Mammal Species of the World, 3rd ed.
- ^ a b Hazard, Evan B. (1982). The Mammals of Minnesota. University of Minnesota Press. tr. 52–54. ISBN 0-8166-0952-7.
- ^ Eastern Chipmunk - Tamias striatus - NatureWorks
- ^ West Virginia Wildlife Magazine: Wildlife Diversity Notebook. Eastern chipmunk
- ^ Schwartz, Charles Walsh (2001). The Wild Mammals of Missouri. University of Missouri Press. tr. 135–140. ISBN 0-8262-1359-6. Đã bỏ qua tham số không rõ
|coauthors=
(gợi ý|author=
) (trợ giúp) - ^ Apostol, Dean (2006). Restoring the Pacific Northwest: The Art and Science of Ecological Restoration in Cascadia. Island Press. tr. 112. ISBN 1-55963-078-7. Đã bỏ qua tham số không rõ
|coauthors=
(gợi ý|author=
) (trợ giúp) - ^ Information on Chipmunks http://www.essortment.com/information-chipmunks-56048.html
- ^ "40 Winks?" Jennifer S. Holland, National Geographic Vol. 220, No. 1. July 2011.
Bản mẫu:Liên kết bài chất lượng tốt Bản mẫu:Liên kết bài chất lượng tốt