Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cỏ mực”
nKhông có tóm lược sửa đổi |
n robot Thêm: ja:タカサブロウ |
||
Dòng 43: | Dòng 43: | ||
[[fr:Mahakanni]] |
[[fr:Mahakanni]] |
||
[[ml:കയ്യോന്നി]] |
[[ml:കയ്യോന്നി]] |
||
[[ja:タカサブロウ]] |
|||
[[ta:கரிசலாங்கண்ணி]] |
[[ta:கரிசலாங்கண்ணி]] |
Phiên bản lúc 16:11, ngày 5 tháng 8 năm 2008
Cỏ mực | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
Ngành (divisio) | Magnoliophyta |
Lớp (class) | Magnoliopsida |
Bộ (ordo) | Asterales |
Họ (familia) | Asteraceae |
Chi (genus) | Eclipta |
Loài (species) | E. alba |
Danh pháp hai phần | |
Eclipta alba Hassk. |
Cỏ mực hay cỏ nhọ nồi, hàn liên thảo (danh pháp khoa học: Eclipta alba Hassk., đồng nghĩa: Eclipta prostrata L.) là một loài cây thuộc Họ Cúc.
Mô tả
Cây cỏ, sống một hay nhiều năm, mọc đứng hay mọc bò, cao 30-40cm. Thân màu lục hoặc đỏ tía, phình lên ở những mấu, có lông cứng. Lá mọc đối, gần như không cuống, mép khía răng rất nhỏ; hai mặt lá có lông. Hoa hình đầu, màu trắng, mọc ở kẽ lá hoặc ngọn thân, gồm hoa cái ở ngoài và hoa lưỡng tính ở giữa. Quả bế dài 3mm, có 2-3 vảy nhỏ, có 3 cạnh, hơi dẹt.
Thành phần hóa học
Trong cây chứa alcaloid : ecliptin, nicotin và coumarin lacton là wedelolacton.
Bộ phận dùng
Cả cây. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hay phơi, sấy khô. Khi dùng để nguyên hoặc sao đen.
Công dụng
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Chữa chảy máu bên trong và bên ngoài, rong kinh, băng huyết, chảy máu cam, trĩ, đại tiểu tiện ra máu, nôn và ho ra máu, chảy máu dưới da; còn chữa ban sởi, ho, hen, viêm họng, bỏng, nấm da, tưa lưỡi. Ngày 12-20g cây khô sắc hoặc 30-50g cây tươi ép nước uống.
Dùng ngoài để cầm máu và trị những bệnh ghẻ lác. Cây cỏ mực cũng còn được sử dụng để xăm mình.
Liên kết ngoài
- Tạp chí Cây thuốc quý, Ứng dụng mới của cỏ Nhọ nồi trên lâm sàng