Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại Việt Quốc gia Xã hội Đảng”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 16: | Dòng 16: | ||
| năm thành viên = 1945 |
| năm thành viên = 1945 |
||
| thành viên = 2 nghìn |
| thành viên = 2 nghìn |
||
| hệ tư tưởng = [[Chủ nghĩa Quốc |
| hệ tư tưởng = [[Chủ nghĩa Quốc xã]] |
||
| khẩu hiệu = |
| khẩu hiệu = |
||
| quốc gia = [[Hình:Flag of Colonial Annam.svg|23px]] [[Liên bang Đông Dương]] |
| quốc gia = [[Hình:Flag of Colonial Annam.svg|23px]] [[Liên bang Đông Dương]] |
Phiên bản lúc 17:06, ngày 23 tháng 10 năm 2013
Đảng Đại Việt Quốc Xã Đại Việt Quốc gia Xã hội Đảng | |
---|---|
Chủ tịch | Nguyễn Xuân Tiếu |
Tổng bí thư | Trần Trọng Kim |
Thành lập | 1938 |
Giải tán | 1946 |
Thành viên (1945) | 2 nghìn |
Ý thức hệ | Chủ nghĩa Quốc xã |
Thuộc quốc gia | Liên bang Đông Dương |
Đại Việt Quốc gia Xã hội Đảng (chữ Hán : 大越国家社会黨) là một chính đảng trong Hội Phục Việt (với Việt Nam Ái quốc Đảng và An Nam Dân tộc Đảng), theo chủ nghĩa Quốc xã, có vẻ lấy ý tưởng từ Hiến binh, do Nguyễn Xuân Tiếu sáng lập vào năm 1936, Trần Trọng Kim làm tổng bí thư, là lực lượng có xu hướng ủng hộ Bảo Đại[cần dẫn nguồn] với khoảng 2 ngàn thành viên, ảnh hưởng ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng trong thời gian Đệ nhị Thế chiến. Đây là tổ chức chính trị thân Nhật ủng hộ việc thành lập Đế quốc Việt Nam, là "chính phủ con rối" của Nhật Bản[cần dẫn nguồn] trong quá trình Đế quốc Nhật chiếm đóng Đông Á, Đông Nam Á trong đó có Việt Nam tại cuộc Chiến tranh Thái Bình Dương. Theo nhận định của người Mỹ, nó cung cấp nhân lực cho "quân đội bù nhìn".[1]
Nó là một nhóm của nhánh phía Bắc của Việt Nam Phục quốc đồng minh hội (nhánh phía Nam chính là nhánh thân Nhật trong Đại Việt Quốc dân Đảng), và liên kết với các nhóm thân Nhật trong Đại Việt Quốc dân hội.
Lịch sử
Xem thêm
Tham khảo
- ^ United States–Vietnam Relations, 1945–1967: A Study Prepared by the Department of Defense