Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Văn Quang”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 46: Dòng 46:
|- align=center
|- align=center
|- bgcolor="#CCCCCC"
|- bgcolor="#CCCCCC"
! Năm thụ phong !! 1954 !! 1974 !! 1984
! Năm thụ phong !! 1958 !! 1974 !! 1984
|- align=center
|- align=center
| '''Quân hàm''' || [[Tập tin:Vietnam People's Army Major General.jpg|80px]] || [[Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant General.jpg|80px]] || [[Tập tin:Vietnam People's Army Colonel General.jpg|80px]]
| '''Quân hàm''' || [[Tập tin:Vietnam People's Army Major General.jpg|80px]] || [[Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant General.jpg|80px]] || [[Tập tin:Vietnam People's Army Colonel General.jpg|80px]]

Phiên bản lúc 20:53, ngày 18 tháng 12 năm 2013

Trần Văn Quang
Thượng tướng Trần Văn Quang
Sinh1917
huyện Nghi Lộc, phủ Diễn Châu, tỉnh Nghệ An,
Trung Kỳ, Đông Dương thuộc Pháp
Mất(2013-11-03)3 tháng 11, 2013
Hà Nội, Việt Nam
ThuộcĐảng Cộng sản Việt Nam
Quân chủngQuân đội Nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ1946-1992
Quân hàmThượng tướng
Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
Tham chiếnChiến tranh Đông Dương
Chiến tranh Việt Nam
Khen thưởngHuân chương Sao Vàng
Huân chương Hồ Chí Minh
Công việc khácChủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam

Trần Văn Quang (1917-3 tháng 11 năm 2013[1] tại Hà Nội) là một Thượng tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam, từng giữ các chức Cục trưởng Cục tác chiến, phó tổng tham mưu trưởng, thứ trưởng Bộ Quốc Phòng. Ông giữ chức chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam từ 1992 đến 2002.

Tiểu sử

Ông còn có tên gọi là Trần Thúc Kính, sinh 1917, quê tại xã Nghi Hoa, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Chiu nhiều ảnh hưởng của anh trai là nhà hoạt động cách mạng Trần Văn Cung (1906-1977), bí thư đầu tiên của chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam (Nhà 5D Hàm Long).

Ông tham gia cách mạng từ 1935, gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương năm 1936. Từ 1938 đến 1939, ông là Thành ủy viên Sài Gòn - Chợ Lớn. Năm 1939, bị thực dân Pháp bắt giam. Tháng 10 năm 1940, ông vượt ngục về hoạt động ở Nghệ An. Tháng 4 năm 1941, ông bị bắt lần thứ hai và bị kết án tù chung thân.[2]

Tháng 6 năm 1945, ông ra tù, tham gia Ủy ban Khởi nghĩa tỉnh Nghệ An. Năm 1946, ông được phân công giữ chức Chính ủy Bộ Chỉ huy tiếp phòng quân (chỉ huy trưởng là Thiếu tướng Lê Thiết Hùng). Tháng 11 năm 1946, ông là Chính ủy Khu IV (Tư lệnh cũng là Thiếu tướng Lê Thiết Hùng).

Từ năm 1948 đến 1949, ông giữ chức Chỉ huy trưởng kiêm Chính ủy Phân khu Bình - Trị - Thiên. Tháng 5 năm 1950, Đại đoàn 304 được thành lập, ông được chỉ định giữ chức Chính ủy Đại đoàn.[3] Năm 1951, ông được điều giữ chức Cục trưởng Cục Địch vận.

Năm 1953, ông được cử giữ chức Cục trưởng Cục Tác chiến Bộ Tổng tham mưu, đặc biệt chuyên trách chiến dịch Điện Biên Phủ.

Năm 1958, ông giữ chức Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam kiêm Cục trưởng Cục Tác chiến[4], hàm Thiếu tướng. Năm 1961, ông được điều vào Nam, giữ chức Ủy viên Trung ương Cục miền Nam. Năm 1965, tư lệnh Quân khu IV; trong những năm 1966 - 1973, Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu Trị - Thiên.

Năm 1974, ông được thăng quân hàm Trung tướng và được điều động trở lại chức Phó Tổng tham mưu trưởng. Từ năm 1978 đến 1981, ông là Tư lệnh Binh đoàn 678 kiêm Chính ủy Quân tình nguyện Việt Nam ở Lào. Binh đoàn 678 do Trung tướng Trần Văn Quang làm tư lệnh kiêm chính ủy, gồm ba sư đoàn bộ binh (324, 968, 337), một số phân đội binh chủng làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào. Binh đoàn 678 có nhiệm vụ cùng Lào xây dựng nền kinh tế và nền quốc phòng toàn dân vững mạnh trong cả nước Lào, tăng cường và bảo vệ khối liên minh Việt - Lào [5].

Năm 1981, ông được cử giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, và được thăng Thượng tướng năm 1984.

Từ năm 1992 đến 2002, ông là Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Ông là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1960 - 1976). Ông được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng Huân chương Sao Vàng[6] Huân ch­ương Hồ Chí Minh, Huân chương Quân công hạng nhất, Huân chương Chiến thắng hạng nhất, Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng nhất.[1]

Lịch sử thụ phong quân hàm

Năm thụ phong 1958 1974 1984
Quân hàm Tập tin:Vietnam People's Army Major General.jpg Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant General.jpg Tập tin:Vietnam People's Army Colonel General.jpg
Cấp bậc Thiếu Tướng Trung Tướng Thượng Tướng

Gia đình riêng

Tham khảo

  1. ^ a b Th­ượng tướng Trần Văn Quang từ trần VOV Cập nhật lúc: 18:54, 06/11/2013
  2. ^ "Thượng tướng Trần Văn Quang, những câu chuyện kể bên lề Ðại hội." Song Hà, Báo Nhân Dân. Cập nhật lúc 10:39, Thứ tư, 09/02/2011 (GMT+7). Lưu trữ 22/10/2012. Truy cập 12/11/2013. archive
  3. ^ Sắc lệnh số 67-SL ngày 14/5/1950 của Chủ tịch Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ Sắc lệnh số 64-SL ngày 22/4/1958 của Chủ tịch Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  5. ^ Hợp tác toàn diện Việt - Lào Quân đội Nhân dân Việt Nam Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013
  6. ^ "Trao tặng, truy tặng Huân chương cho cán bộ quân đội." Lê Huy Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam. Cập nhật lúc: 17:04, 19/08/2009. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.