Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Văn Quang”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 39: | Dòng 39: | ||
Từ năm 1992 đến 2002, ông là Chủ tịch [[Hội Cựu chiến binh Việt Nam]]. |
Từ năm 1992 đến 2002, ông là Chủ tịch [[Hội Cựu chiến binh Việt Nam]]. |
||
Ông là Ủy viên dự khuyết [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam]] tại Đại hội Đảng III năm 1960 |
Ông là Ủy viên dự khuyết [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam]] tại Đại hội Đảng III năm 1960. Ông trở thành ủy viên chính thức năm 1961 và ông hoạt động trong Ban Chấp hành cho tới năm 1976, khi đất nước thống nhất. Ông được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng [[Huân chương Sao vàng (Việt Nam)|Huân chương Sao Vàng]]<ref>[http://vov.vn/Home/Trao-tang-truy-tang-Huan-chuong-cho-can-bo-quan-doi/20098/119625.vov "Trao tặng, truy tặng Huân chương cho cán bộ quân đội."] Lê Huy Nam, [[Đài Tiếng nói Việt Nam]]. Cập nhật lúc: 17:04, 19/08/2009. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.</ref> Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Quân công hạng nhất, Huân chương Chiến thắng hạng nhất, Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng nhất.<ref name=vov/> |
||
== Lịch sử thụ phong quân hàm == |
== Lịch sử thụ phong quân hàm == |
Phiên bản lúc 21:25, ngày 23 tháng 12 năm 2013
Trần Văn Quang | |
---|---|
Thượng tướng Trần Văn Quang | |
Sinh | 1917 huyện Nghi Lộc, phủ Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, Trung Kỳ, Đông Dương thuộc Pháp |
Mất | Hà Nội, Việt Nam | 3 tháng 11, 2013
Thuộc | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Quân chủng | Quân đội Nhân dân Việt Nam |
Năm tại ngũ | 1946-1992 |
Quân hàm | Thượng tướng Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam Thứ trưởng Bộ Quốc phòng |
Tham chiến | Chiến tranh Đông Dương Chiến tranh Việt Nam |
Khen thưởng | Huân chương Sao Vàng Huân chương Hồ Chí Minh |
Công việc khác | Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam |
Trần Văn Quang (1917-3 tháng 11 năm 2013[1] tại Hà Nội) là một Thượng tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam, từng giữ các chức Cục trưởng Cục tác chiến, phó tổng tham mưu trưởng, thứ trưởng Bộ Quốc Phòng. Ông giữ chức chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam từ 1992 đến 2002.
Tiểu sử
Ông còn có tên gọi là Trần Thúc Kính, sinh 1917, quê tại xã Nghi Hoa, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Chiu nhiều ảnh hưởng của anh trai là nhà hoạt động cách mạng Trần Văn Cung (1906-1977), bí thư đầu tiên của chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam (Nhà 5D Hàm Long).
Ông tham gia cách mạng từ 1935, gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương năm 1936. Từ 1938 đến 1939, ông là Thành ủy viên Sài Gòn - Chợ Lớn. Năm 1939, bị thực dân Pháp bắt giam. Tháng 10 năm 1940, ông vượt ngục về hoạt động ở Nghệ An. Tháng 4 năm 1941, ông bị bắt lần thứ hai và bị kết án tù chung thân.[2]
Tháng 6 năm 1945, ông ra tù, tham gia Ủy ban Khởi nghĩa tỉnh Nghệ An. Năm 1946, ông được phân công giữ chức Chính ủy Bộ Chỉ huy tiếp phòng quân (chỉ huy trưởng là Thiếu tướng Lê Thiết Hùng). Tháng 11 năm 1946, ông là Chính ủy Khu IV (Tư lệnh cũng là Thiếu tướng Lê Thiết Hùng).
Từ năm 1948 đến 1949, ông giữ chức Chỉ huy trưởng kiêm Chính ủy Phân khu Bình - Trị - Thiên. Tháng 5 năm 1950, Đại đoàn 304 được thành lập, ông được chỉ định giữ chức Chính ủy Đại đoàn.[3] Năm 1951, ông được điều giữ chức Cục trưởng Cục Địch vận.
Năm 1953, ông được cử giữ chức Cục trưởng Cục Tác chiến Bộ Tổng tham mưu, đặc biệt chuyên trách chiến dịch Điện Biên Phủ.
Năm 1958, ông giữ chức Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam kiêm Cục trưởng Cục Tác chiến[4], hàm Thiếu tướng. Năm 1961, ông được điều vào Nam, giữ chức Ủy viên Trung ương Cục miền Nam. Năm 1965, tư lệnh Quân khu IV; trong những năm 1966 - 1973, Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu Trị - Thiên.
Năm 1974, ông được thăng quân hàm Trung tướng và được điều động trở lại chức Phó Tổng tham mưu trưởng. Từ năm 1978 đến 1981, ông là Tư lệnh Binh đoàn 678 kiêm Chính ủy Quân tình nguyện Việt Nam ở Lào. Binh đoàn 678 do Trung tướng Trần Văn Quang làm tư lệnh kiêm chính ủy, gồm ba sư đoàn bộ binh (324, 968, 337), một số phân đội binh chủng làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào. Binh đoàn 678 có nhiệm vụ cùng Lào xây dựng nền kinh tế và nền quốc phòng toàn dân vững mạnh trong cả nước Lào, tăng cường và bảo vệ khối liên minh Việt - Lào [5].
Năm 1981, ông được cử giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, và được thăng Thượng tướng năm 1984.
Từ năm 1992 đến 2002, ông là Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Ông là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại hội Đảng III năm 1960. Ông trở thành ủy viên chính thức năm 1961 và ông hoạt động trong Ban Chấp hành cho tới năm 1976, khi đất nước thống nhất. Ông được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng Huân chương Sao Vàng[6] Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Quân công hạng nhất, Huân chương Chiến thắng hạng nhất, Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng nhất.[1]
Lịch sử thụ phong quân hàm
Năm thụ phong | 1958 | 1974 | 1984 | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quân hàm | Tập tin:Vietnam People's Army Major General.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant General.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Colonel General.jpg | ||||||||
Cấp bậc | Thiếu Tướng | Trung Tướng | Thượng Tướng | ||||||||
Gia đình riêng
Tham khảo
- ^ a b Thượng tướng Trần Văn Quang từ trần VOV Cập nhật lúc: 18:54, 06/11/2013
- ^ "Thượng tướng Trần Văn Quang, những câu chuyện kể bên lề Ðại hội." Song Hà, Báo Nhân Dân. Cập nhật lúc 10:39, Thứ tư, 09/02/2011 (GMT+7). Lưu trữ 22/10/2012. Truy cập 12/11/2013. archive
- ^ Sắc lệnh số 67-SL ngày 14/5/1950 của Chủ tịch Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
- ^ Sắc lệnh số 64-SL ngày 22/4/1958 của Chủ tịch Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
- ^ Hợp tác toàn diện Việt - Lào Quân đội Nhân dân Việt Nam Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013
- ^ "Trao tặng, truy tặng Huân chương cho cán bộ quân đội." Lê Huy Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam. Cập nhật lúc: 17:04, 19/08/2009. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
- Sinh năm 1917
- Mất năm 2013
- Người Nghệ An
- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa III
- Ủy viên Dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
- Huân chương Sao Vàng
- Thượng tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam
- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam
- Huân chương Hồ Chí Minh
- Huân chương Quân công
- Huân chương Chiến thắng
- Huân chương Kháng chiến
- Quân khu 4, Quân đội Nhân dân Việt Nam