Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Xạ đen”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Gaconnhanhnhen đã đổi Cây xạ đen thành Xạ đen
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 23: Dòng 23:
''Flueggea serrata'' <small>Miq.</small><br />
''Flueggea serrata'' <small>Miq.</small><br />
}}
}}
'''Cây xạ đen''' tên khoa học '''''Celastrus hindsii''''' <small>Benth.</small>, thuộc họ [[Họ Dây gối|Celastraceae]].
'''Xạ đen'''<ref>[http://laocai.gov.vn/sites/sokhcn/Tintucsukien/skds/Trang/20120905094237.aspx Tìm hiểu về cây xạ đen], laocai.gov.vn</ref> ([[danh pháp hai phần]]: '''''Celastrus hindsii''''' <small>Benth.</small>) là loài thực vật thuộc họ [[Họ Dây gối|Celastraceae]].


== Đặc điểm thực vật học ==
== Đặc điểm thực vật học ==
Cây xạ đen thuộc cây dây leo thân gỗ, mọc thành búi, dễ trồng, nhánh non tròn, không có lông, lá không rụng theo mùa, phiến bầu dục xoan ngược,gân phụ 7 cặp, bìa có răng thấp. Cuống 5 - 7mm. Chùm hoa ở ngọn hay ở nách lá, dài 5 – 10&nbsp;cm. Cuống hoa 2 - 4mm. Hoa mẫu 5. Cánh hoa trắng, Hoa cái có bầu 3 ô. Quả nang hình trứng, dài cỡ 1&nbsp;cm, nổ thành 3 mảnh. Hạt có áo hạt màu hồng. Ra hoa tháng 3 - 5; Ra quả tháng 8 - 12.
Xạ đen thuộc loại cây dây leo thân gỗ, mọc thành búi, dễ trồng, nhánh non tròn, không có lông, lá không rụng theo mùa, phiến bầu dục xoan ngược,gân phụ 7 cặp, bìa có răng thấp. Cuống 5 - 7mm. Chùm hoa ở ngọn hay ở nách lá, dài 5 – 10&nbsp;cm. Cuống hoa 2 - 4mm. Hoa mẫu 5. Cánh hoa trắng, Hoa cái có bầu 3 ô. Quả nang hình trứng, dài cỡ 1&nbsp;cm, nổ thành 3 mảnh. Hạt có áo hạt màu hồng. Ra hoa tháng 3 - 5; Ra quả tháng 8 - 12.


== Tác dụng ==
== Tác dụng ==

Phiên bản lúc 00:32, ngày 25 tháng 12 năm 2013

Xạ đen
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Celastrales
Họ (familia)Celastraceae
Chi (genus)Celastrus
Loài (species)C. hindsii
Danh pháp hai phần
Celastrus hindsii
Benth., 1851
Danh pháp đồng nghĩa

Celastrus approximatus Craib
Celastrus axillaris Ridl.
Celastrus cantonensis Hance
Celastrus marianensis Koidz.
Celastrus merrillii Tardieu
Celastrus oblongifolius Hayata
Celastrus racemulosus Hassk.
Celastrus venulosus Wall.[bất hợp lệ]

Flueggea serrata Miq.

Xạ đen[1] (danh pháp hai phần: Celastrus hindsii Benth.) là loài thực vật thuộc họ Celastraceae.

Đặc điểm thực vật học

Xạ đen thuộc loại cây dây leo thân gỗ, mọc thành búi, dễ trồng, nhánh non tròn, không có lông, lá không rụng theo mùa, phiến bầu dục xoan ngược,gân phụ 7 cặp, bìa có răng thấp. Cuống 5 - 7mm. Chùm hoa ở ngọn hay ở nách lá, dài 5 – 10 cm. Cuống hoa 2 - 4mm. Hoa mẫu 5. Cánh hoa trắng, Hoa cái có bầu 3 ô. Quả nang hình trứng, dài cỡ 1 cm, nổ thành 3 mảnh. Hạt có áo hạt màu hồng. Ra hoa tháng 3 - 5; Ra quả tháng 8 - 12.

Tác dụng

Xạ đen có tác dụng chữa bệnh như thông kinh, lợi tiểu, chữa ung nhọt và lở loét, phòng ngừa ung thư , tiêu viêm, mát gan mật, giúp cơ thể loại trừ độc tố. Theo Đông y: cây xạ đen có vị đắng chát, tính hàn, có tác dụng hữu hiệu trong điều trị mụn nhọt, ung thũng, tiêu viêm, giải độc, giảm tiết dịch, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.

Tên gọi khác

Các tên gọi khác có bách giải, đồng triều, bạch vạn hoa, dây gối, quả nâu. Người Mường gọi là cây ung thư.

Chú thích

Tham khảo