Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạm Phương Thảo (chính khách)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động |
||
Dòng 12: | Dòng 12: | ||
| nơi chết = |
| nơi chết = |
||
| chức vụ = Chủ tịch<br>Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh |
| chức vụ = Chủ tịch<br>Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh |
||
| tiền nhiệm = Võ Văn |
| tiền nhiệm = Võ Văn Cương |
||
| kế nhiệm = [[Nguyễn Thị Quyết Tâm]] |
| kế nhiệm = [[Nguyễn Thị Quyết Tâm]] |
||
| bắt đầu = [[20 tháng 5]], [[2005]] |
| bắt đầu = [[20 tháng 5]], [[2005]] |
Phiên bản lúc 04:04, ngày 28 tháng 12 năm 2013
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Phạm Phương Thảo | |
---|---|
Chức vụ | |
Chủ tịch Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh | |
Nhiệm kỳ | 20 tháng 5, 2005 – 22 tháng 6, 2011 6 năm, 33 ngày |
Tiền nhiệm | Võ Văn Cương |
Kế nhiệm | Nguyễn Thị Quyết Tâm |
Phó Chủ tịch HĐND | Trương Thị Ánh |
Phó Bí thư Thành ủy TP. Hồ Chí Minh | |
Thông tin chung | |
Sinh | 15 tháng 9, 1952 Long Điền Đông, Đông Hải, Bạc Liêu |
Nơi ở | Thành phố Hồ Chí Minh |
Phạm Phương Thảo (sinh 15 tháng 9 năm 1952), quê tại xã Long Điền Đông, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu, là cựu Phó Bí thư Thành ủy, cựu Chủ tịch Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Bà có bằng Thạc sĩ Khoa học xã hội, trình độ Cao cấp lý luận chính trị và là Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khoá II. III, VII, Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, XI, XII[1].
- Từ tháng 12/1966 đến tháng 7/1975: Bà tham gia công tác tại Tỉnh Đoàn Sóc Trăng, là Ủy viên Ban chấp hành Tỉnh Đoàn (1971). Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh đoàn (1974). Bà được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1969.
- Từ tháng 7/1975 đến tháng/năm 1976: Bà là Cán bộ công tác tại Trung ương Đoàn.
- Từ tháng 7/năm 1976 đến tháng 7/1987: Bà chuyển công tác về Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh, sau đó Bà được bầu giữ chức Phó Bí thư Thành Đoàn (1977), Quyền Bí thư Thành Đoàn (1983) rồi Bí thư Thành Đoàn (1984).
- Từ tháng 7/1987 đến tháng 12/1994: Bà được điều động về làm Bí thư Trung ương Đoàn, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam; Ủy viên Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khóa III.
- Từ tháng 12/1994 đến tháng 8/1996: Bà giữ chức vụ Phó Trưởng Ban Tư tưởng - Văn hóa Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh.
- Từ tháng 8/1996 đến tháng 5/2001: Bà được Hội đồng Nhân dân Thành phố bầu giữ chức Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
- Từ tháng 5/2001 đến năm tháng 5/2005 : Bà là Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Trưởng Ban Tư tưởng - Văn hóa Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh.
- Từ tháng 5/2005 đến 22/6/2011 : Bà là Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Khóa VII kiêm Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố Hồ Chí Minh khóa IX.
Trong quá trình công tác Bà được tặng thưởng: Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng III; Huy chương Quyết thắng hạng I; Huy chương “Vì thế hệ trẻ”,..
Tham khảo
- ^ “Danh sách Đại biểu Quốc hội khóa XII”. Quốc Hội Việt Nam. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp)