Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ong mật”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Kolega2357 (thảo luận | đóng góp)
n →‎Liên kết ngoài: clean up using AWB
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Thêm hình từ Commons và thông tin vào bảng phân loại
Dòng 4: Dòng 4:
| name = Ong mật
| name = Ong mật
| fossil_range = {{fossil_range|Oligocene|Recent}}
| fossil_range = {{fossil_range|Oligocene|Recent}}
| image =Apis mellifera flying.jpg
| image = Apis mellifera flying.jpg
| image_caption = Một con ong mật
| image_caption = Một con ong mật
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
Dòng 17: Dòng 17:
| genus_authority = [[Carl von Linné|Linnaeus]], [[Systema Naturae|1758]]
| genus_authority = [[Carl von Linné|Linnaeus]], [[Systema Naturae|1758]]
| subdivision_ranks = Loài
| subdivision_ranks = Loài
| subdivision =
| subdivision = * Subgenus ''Micrapis'':
* Subgenus ''Micrapis'':
:*''[[Apis andreniformis]]''
:*''[[Apis andreniformis]]''
:*''[[Apis florea]]''
:*''[[Apis florea]]''
Dòng 28: Dòng 27:
:*''[[Ong mật phương Tây|Apis mellifera]]''
:*''[[Ong mật phương Tây|Apis mellifera]]''
:*''[[Apis nigrocincta]]''
:*''[[Apis nigrocincta]]''
| range_map = Apis distribution map.svg
}}
}}
'''Ong mật''' hay '''chi ong mật''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: Apis) họ Ong mật ([[Họ Ong mật|Apidae]]) trong [[bộ Cánh màng]] ([[Bộ Cánh màng|Hymenoptera]]) bao gồm những loài ong có đời sống xã hội và bản năng sản xuất [[mật ong]]<ref>{{TĐBKVN|19351|Ong mật ''Apis''}}</ref>. Con o­ng cho mật thuộc giống Apis (Apis mellifca, Apis cerana Fabr, Apis ligustica, Apis sinensis,...) hoặc các giống Maligona, Trigona,... đều thuộc họ o­ng (Apidae). Ong mật còn gọi là o­ng khoái, to con hơn, đốt đau, tổ thường ở các hốc cây, hốc đá, có thể bắt về nuôi được.
'''Ong mật''' hay '''chi ong mật''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: Apis) họ Ong mật ([[Họ Ong mật|Apidae]]) trong [[bộ Cánh màng]] ([[Bộ Cánh màng|Hymenoptera]]) bao gồm những loài ong có đời sống xã hội và bản năng sản xuất [[mật ong]]<ref>{{TĐBKVN|19351|Ong mật ''Apis''}}</ref>. Con o­ng cho mật thuộc giống Apis (Apis mellifca, Apis cerana Fabr, Apis ligustica, Apis sinensis,...) hoặc các giống Maligona, Trigona,... đều thuộc họ o­ng (Apidae). Ong mật còn gọi là o­ng khoái, to con hơn, đốt đau, tổ thường ở các hốc cây, hốc đá, có thể bắt về nuôi được.
Dòng 40: Dòng 40:


==Phân bổ==
==Phân bổ==

== Hình ảnh ==
<gallery>
Tập tin:Bees Collecting Pollen 2004-08-14.jpg
Tập tin:Bee on Geraldton Wax Flower.JPG
Tập tin:European honey bee extracts nectar.jpg
Tập tin:Weiselnaepfchen 29a-Detail.jpg
Tập tin:Bee on topped lavendar.jpg
Tập tin:Apis mellifera Tanzania.jpg
Tập tin:Bienen auf Wabe 2.jpg
</gallery>


==Chú thích==
==Chú thích==

Phiên bản lúc 17:01, ngày 29 tháng 12 năm 2013

Ong mật
Thời điểm hóa thạch: Oligocene–Recent
Một con ong mật
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Hymenoptera
Họ (familia)Apidae
Phân họ (subfamilia)Apinae
Tông (tribus)Apini
Latreille, 1802
Chi (genus)Apis
Linnaeus, 1758

Loài

Ong mật hay chi ong mật (danh pháp khoa học: Apis) họ Ong mật (Apidae) trong bộ Cánh màng (Hymenoptera) bao gồm những loài ong có đời sống xã hội và bản năng sản xuất mật ong[1]. Con o­ng cho mật thuộc giống Apis (Apis mellifca, Apis cerana Fabr, Apis ligustica, Apis sinensis,...) hoặc các giống Maligona, Trigona,... đều thuộc họ o­ng (Apidae). Ong mật còn gọi là o­ng khoái, to con hơn, đốt đau, tổ thường ở các hốc cây, hốc đá, có thể bắt về nuôi được.

Đặc điểm

Trong một đàn có ong chúa, ong đựcong thợ. Ong chúa có thân dài 20 – 25 mm. Cánh ngắn, kim châm ngắn. Ong đực: thân dài 15 – 17 mm. Không có ngòi châm, cánh lớn. Ong đực chỉ có một tác dụng là giao phối với chúa tơ. Ong thợ: là những con ong cái mà bộ phận sinh dục bị thoái hoá, không có khả năng thụ tinh. Ong thợ thực hiện tất cả công việc của đàn ong: bảo vệ tổ, sản sinh sữa chúa để nuôi ấu trùng, hút mật hoa luyện thành mật ong.

Trong xã hội ong mật, một ít ấu trùng được chọn làm ong chúa và đa số còn lại làm ong thợ[2]. Đối vói ong mật, các enzym trong ruột của ong mật có khả năng hóa giải chất độc của loại thuốc trừ sâu thường được sử dụng để diệt ve trong tổ ong mật[3].

Về thiên địch, ngoài mối đe dọa từ vi rút (là nguyên nhân chính dẫn tới sự suy giảm của loài ong mật[4]) và nấm độc, ong mật Bắc Mỹ còn gặp bị ruồi ký sinh biến thành xác chết biết bay đó là ruồi cái Apocephalus borealis tiêm trứng vào bụng nạn nhân. Ấu trùng ruồi sau khi ăn sạch phần cơ quan ở vùng ngực của ong sẽ đục khoét cơ thể sinh vật này và chui ra ngoài.[5]

Phân loài

Phân bổ

Hình ảnh

Chú thích

Liên kết ngoài