Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thú ăn kiến khổng lồ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
clean up, replaced: miêu tả → mô tả (2) using AWB
Dòng 23: Dòng 23:
* ''Falcifer'' Rehn, 1900.
* ''Falcifer'' Rehn, 1900.
}}
}}
'''Thú ăn kiến khổng lồ''' còn được gọi là '''gấu kiến''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Myrmecophaga tridactyla''''') là một loài [[lớp Thú|động vật có vú]] thuộc chi đơn loài ''Myrmecophaga'' trong họ [[Myrmecophagidae]], bộ [[Pilosa]]. Loài này được Linnaeus miêu tả năm 1758.<ref name=msw3/>
'''Thú ăn kiến khổng lồ''' còn được gọi là '''gấu kiến''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Myrmecophaga tridactyla''''') là một loài [[lớp Thú|động vật có vú]] thuộc chi đơn loài ''Myrmecophaga'' trong họ [[Myrmecophagidae]], bộ [[Pilosa]]. Loài này được Linnaeus tả năm 1758.<ref name=msw3/>
==Đặc điểm==
==Đặc điểm==
Đây là một loài động vật có vú ăn côn trùng lớn có nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ. Đây là một trong bốn loài sống của thú ăn kiến ​​và được phân loại với các loài lười trong bọ ''[[Pilosa]]''. Loài này là của thú ăn kiến ​​sống trên mặt đất không giống như những loài bà con với nó sinh sống trên cây hoặc vừa ở trên cây vừa ở trên mặt đất. Tiến hóa của nó có thể đã bị ảnh hưởng bởi sự mở rộng của các thảo nguyên ở Nam Mỹ.
Đây là một loài động vật có vú ăn côn trùng lớn có nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ. Đây là một trong bốn loài sống của thú ăn kiến ​​và được phân loại với các loài lười trong bọ ''[[Pilosa]]''. Loài này là của thú ăn kiến ​​sống trên mặt đất không giống như những loài bà con với nó sinh sống trên cây hoặc vừa ở trên cây vừa ở trên mặt đất. Tiến hóa của nó có thể đã bị ảnh hưởng bởi sự mở rộng của các thảo nguyên ở Nam Mỹ.


Thú ăn kiến ​​khổng lồ là loài lớn nhất trong [[họ (sinh học)|họ]], thân dài 182–217&nbsp;cm và cân nặng 33–41&nbsp;kg (73-90&nbsp;lb) đối với con đực và 27–39&nbsp;kg (60-86&nbsp;lb) đối với con cái. Nó có mõm thon dài, đuôi rậm, vuốt trước dài.
Thú ăn kiến ​​khổng lồ là loài lớn nhất trong [[họ (sinh học)|họ]], thân dài 182–217&nbsp;cm và cân nặng 33–41&nbsp;kg (73-90&nbsp;lb) đối với con đực và 27–39&nbsp;kg (60-86&nbsp;lb) đối với con cái. Nó có mõm thon dài, đuôi rậm, vuốt trước dài.


Thú ăn kiến ​​có thể được tìm thấy nhiều trong môi trường sống bao gồm đồng cỏ và rừng nhiệt đới. Nó kiếm ăn trong khu vực mở và dựa trong nhiều môi trường sống rừng. Nó ăn chủ yếu là kiến và mối, sử dụng vuốt trước để đào chúng lên và cái lưỡi dài và dính để thu lấy con mồi.
Thú ăn kiến ​​có thể được tìm thấy nhiều trong môi trường sống bao gồm đồng cỏ và rừng nhiệt đới. Nó kiếm ăn trong khu vực mở và dựa trong nhiều môi trường sống rừng. Nó ăn chủ yếu là kiến và mối, sử dụng vuốt trước để đào chúng lên và cái lưỡi dài và dính để thu lấy con mồi.


Mặc dù thú ăn kiến ​​khổng lồ sống trong phạm vi lãnh địa chồng chéo, chúng chủ yếu là đơn độc ngoại trừ trong mối quan hệ mẹ-con cái, tương tác gây hấn cực giữa các con đực, và khi giao phối. Thú ăn kiến ​​mẹ mang con cái của chúng trên lưng của họ cho đến khi cai sữa.
Mặc dù thú ăn kiến ​​khổng lồ sống trong phạm vi lãnh địa chồng chéo, chúng chủ yếu là đơn độc ngoại trừ trong mối quan hệ mẹ-con cái, tương tác gây hấn cực giữa các con đực, và khi giao phối. Thú ăn kiến ​​mẹ mang con cái của chúng trên lưng của họ cho đến khi cai sữa.
Dòng 43: Dòng 43:
Tập tin:Myrmecophaga tridactyla skeleton2.jpg
Tập tin:Myrmecophaga tridactyla skeleton2.jpg
</gallery>
</gallery>



==Chú thích==
==Chú thích==
Dòng 53: Dòng 52:


[[Thể loại:Myrmecophaga|T]]
[[Thể loại:Myrmecophaga|T]]
[[Thể loại:Động vật được miêu tả năm 1758]]
[[Thể loại:Động vật được tả năm 1758]]
[[Thể loại:Động vật có vú Argentina]]
[[Thể loại:Động vật có vú Argentina]]
[[Thể loại:Động vật có vú Bolivia]]
[[Thể loại:Động vật có vú Bolivia]]

Phiên bản lúc 01:58, ngày 7 tháng 4 năm 2014

Myrmecophaga tridactyla
IUCN3.1
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Pilosa
Họ (familia)Myrmecophagidae
Chi (genus)Myrmecophaga
Linnaeus, 1758 [2]
Loài (species)M. tridactyla
Danh pháp hai phần
Myrmecophaga tridactyla
Linnaeus, 1758[3]
Phạm vi phân bố
Phạm vi phân bố
Danh pháp đồng nghĩa
  • Falcifer Rehn, 1900.

Thú ăn kiến khổng lồ còn được gọi là gấu kiến (danh pháp hai phần: Myrmecophaga tridactyla) là một loài động vật có vú thuộc chi đơn loài Myrmecophaga trong họ Myrmecophagidae, bộ Pilosa. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758.[3]

Đặc điểm

Đây là một loài động vật có vú ăn côn trùng lớn có nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ. Đây là một trong bốn loài sống của thú ăn kiến ​​và được phân loại với các loài lười trong bọ Pilosa. Loài này là của thú ăn kiến ​​sống trên mặt đất không giống như những loài bà con với nó sinh sống trên cây hoặc vừa ở trên cây vừa ở trên mặt đất. Tiến hóa của nó có thể đã bị ảnh hưởng bởi sự mở rộng của các thảo nguyên ở Nam Mỹ.

Thú ăn kiến ​​khổng lồ là loài lớn nhất trong họ, thân dài 182–217 cm và cân nặng 33–41 kg (73-90 lb) đối với con đực và 27–39 kg (60-86 lb) đối với con cái. Nó có mõm thon dài, đuôi rậm, vuốt trước dài.

Thú ăn kiến ​​có thể được tìm thấy nhiều trong môi trường sống bao gồm đồng cỏ và rừng nhiệt đới. Nó kiếm ăn trong khu vực mở và dựa trong nhiều môi trường sống rừng. Nó ăn chủ yếu là kiến và mối, sử dụng vuốt trước để đào chúng lên và cái lưỡi dài và dính để thu lấy con mồi.

Mặc dù thú ăn kiến ​​khổng lồ sống trong phạm vi lãnh địa chồng chéo, chúng chủ yếu là đơn độc ngoại trừ trong mối quan hệ mẹ-con cái, tương tác gây hấn cực giữa các con đực, và khi giao phối. Thú ăn kiến ​​mẹ mang con cái của chúng trên lưng của họ cho đến khi cai sữa.

Thú ăn kiến ​​khổng lồ được liệt kê là dễ bị tổn thương bởi Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên (IUCN). Nó đã bị tuyệt diệt ở một số phần của phạm vi trước đây của nó. Các mối đe dọa đến sự tồn tại của nó bao gồm phá hủy môi trường sống và săn bắn, mặc dù một số loài ăn kiến ​​sống trong các khu vực được bảo vệ.

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ Miranda, F. & Medri, I. M. 2010. Myrmecophaga tridactyla trong IUCN 2010. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. Phiên bản 2010.4. www.iucnredlist.org Tra cứu ngày 4 November 2010.
  2. ^ Linnæus, Carl (1758). Systema naturæ per regna tria naturæ, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis. Tomus I (bằng tiếng Latin) (ấn bản 10). Holmiæ: Laurentius Salvius. tr. 35. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Myrmecophaga tridactyla”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.

Tham khảo

Tư liệu liên quan tới Myrmecophaga tridactyla tại Wikimedia Commons Bản mẫu:Sơ khai động vật có vú