Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Omar Ibn Abi Rabia”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Liên kết ngoài: add category using AWB |
n add category using AWB |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Infobox Writer |
{{chú thích trong bài}}{{Infobox Writer |
||
| name = Omar ibn Abi Rabia |
| name = Omar ibn Abi Rabia |
||
| image = |
| image = |
Phiên bản lúc 09:23, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Omar ibn Abi Rabia | |
---|---|
Sinh | 644 Mecca, Ả Rập |
Mất | 712/744 Mecca, Ả Rập |
Nghề nghiệp | Nhà thơ |
Quốc tịch | Ả Rập |
Omar ibn Abi Rabia (tiếng Ả Rập: عمر بن أبي ربيعة) (644 – 712/744) – nhà thơ Ả Rập chủ yếu sáng tác tác bằng thể thơ ghazal.
Tiểu sử
Omar ibn Abi Rabia sinh ra trong một gia đình giàu có của bộ tộc người Quraysh ở Mecca. Ông nổi tiếng bởi những bài thơ tình, ca ngợi tình yêu thể xác được tầng lớp quí tộc đương thời yêu mến.
Omar ibn Abi Rabia được coi là một trong những nhà thơ khởi xướng thể thơ ghazal trong văn học Hồi giáo.
Thư mục
- Nickolson, A literary history of the Arabs, L., 1907
- Kremer, Kulturgeschichte des Orients unter den Chalifen, Wien, 1875–1877
- Hartmann M., The arabic Press in Egypt, 1899
- Huart, Littérature arabe, P., 1902
- Brockelmann F., Geschichte der arabischen Literatur, Berlin, 1902
- Крымский А. Е., акад., Арабская поэзия в очерках и образцах, М., 1906
- Крымский А. Е., акад., Арабская лит-ра в очерках и образцах, т. I, М., 1911
- Зайдан Ж., Та’рих ат-Тамаддун-аль-ислами, Бейрут, 1902–1906
Зайдан Ж., Та’рих Адаб-аль-лугат-аль-Арабийя, Бейрут, 1911
- Шейхо, Аль-Алиб аль-Арабийя, Бейрут; для истории стиля много дает монография акад.
- Крачковского И. Ю., Аль Ва’ва Дамасский, П., 1914
Một số bài thơ
- 1
- Chỉ một mình em anh nhớ về
- anh không ngủ trong đêm vắng.
- Còn khi gần sáng anh ngủ mê
- thì em lại đến trong giấc mộng.
- Một phút ngỡ là muôn năm
- khi em nơi xa vắng.
- Còn khi bên em thì dù cả vĩnh hằng
- rất nhanh và rất ngắn.
- 2
- Em đến trong đêm này
- dịu dàng và đằm thắm
- Và những giờ không ngủ vụt bay
- trong đêm này rất sáng.
- Bình minh đến chẳng hề mong
- nhưng người yêu chưa cất bước.
- “Em không giã từ anh, ồ không
- em thốt lên trong nước mắt.
- 3
- Em đã bỏ bùa tôi
- giống như người làm phép thuật
- Như đội quân bao vây
- một vương quốc và chiếm được.
- Tôi mang ơn số kiếp
- ca tụng phép yêu tinh
- Ngợi ca phép lạ của nụ hôn
- và ấn tượng mê hồn trong ánh mắt.
- Em nói với tôi rằng: “Hẹn gặp!”
- Nhưng chẳng biết đến bao giờ?
- Em cười bảo: “Đến ngày kia!”
- như mọi khi, em luôn tinh nghịch.
- 4
- Anh yêu người con gái đẹp xinh
- anh hạnh phúc, sung sướng.
- Đừng biến người ta thành thần tượng
- thành thần thánh, thiêng liêng.
- Đi đến gặp gỡ với người
- thì tình yêu trao hết.
- Nhưng chỉ ít khi đến thôi
- kẻo lại rồi chán ngắt.
- Đừng nhắc hoài: “Yêu em, yêu em!”
- niềm hân hoan giảm bớt.
- Gặp gỡ người chớ cầu xin
- đừng van nài, đừng khóc.
- Đuổi theo tình – tình bỏ
- tai hoạ khôn lường:
- Người ta sẽ trả lời: “không”
- thay vì trước đây nói “có”.
- 5
- Con tim anh đau đớn
- vì ánh mắt của em!
- Bước đi trong gió của em
- như dương liễu đung đưa từ sáng sớm!
- Rất khoan thai, uyển chuyển
- hình dáng của em!
- Em cười – anh như được hồi sinh
- em quay đi – anh trở thành chết điếng.
- Không ai biết được ta yêu nhau
- ta gặp nhau không hề biết trước.
- Tình yêu – gặp gỡ rồi ly biệt
- tất cả số kiếp định rồi.
- 6
- Suốt cả đêm không ngủ
- ta chỉ có một mình.
- Chớ tranh luận với người yêu đẹp xinh
- người tự đặt mình vào chỗ.
- Người trở về thì ta vui vẻ
- người ra đi tai hoạ khôn lường
- Chia tay nhau – ta mất tất cả
- nhìn thấy người – hồn lại hân hoan!
- Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng