Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sheldon Lee Glashow”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Bot: Thay thể loại đã đổi hướng Nhà vật lý Mỹ bằng Nhà vật lý Hoa Kỳ |
n clean up, General fixes using AWB |
||
Dòng 21: | Dòng 21: | ||
* Đại học Harvard |
* Đại học Harvard |
||
|thesis_title = |
|thesis_title = |
||
|doctoral_advisor = [[Julian Schwinger]][[Tập tin |
|doctoral_advisor = [[Julian Schwinger]][[Tập tin: Nobel medal dsc06171.jpg|25px]] |
||
|doctoral_students = |
|doctoral_students = |
||
|known_for = |
|known_for = |
||
Dòng 31: | Dòng 31: | ||
|influences = |
|influences = |
||
|influenced = |
|influenced = |
||
|prizes = [[Giải Nobel Vật lý]] năm [[1979]][[Tập tin |
|prizes = [[Giải Nobel Vật lý]] năm [[1979]][[Tập tin: Nobel medal dsc06171.jpg|25px]] |
||
|religion = |
|religion = |
||
|footnotes = |
|footnotes = |
Phiên bản lúc 14:24, ngày 23 tháng 5 năm 2014
Sheldon Lee Glashow | |
---|---|
Sinh | 5 tháng 12, 1932 Thành phố New York, Hoa Kỳ |
Quốc tịch | Hoa Kỳ |
Trường lớp |
|
Nổi tiếng vì | |
Phối ngẫu | |
Giải thưởng | Giải Nobel Vật lý năm 1979 |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Vật lý |
Nơi công tác | |
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ | Julian Schwinger |
Sheldon Lee Glashow (sinh năm 1932) là nhà vật lý người Mỹ. Ông được trao Giải Nobel Vật lý cùng với Abdus Salam và Steven Weinberg vào năm 1979 với công trình nghiên cứu lý thuyết thống nhất tương tác yếu và tương tác điện tử giữa các hạt cơ bản, tiên đoán sự tồn tại của dòng trung hòa yếu[1].
Chú thích
- ^ Giải Nobel Vật lí năm 1979”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2008