Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sứ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Chú thích: replaced: . → .
clean up, replaced: [[Thể loại:Văn hóa Trung Quốc → [[Thể loại:Văn hóa Trung Hoa using AWB
Dòng 1: Dòng 1:
{{about}}
{{about}}
[[Tập tin:Verseuse phénix Musée Guimet 2418.jpg|phải|nhỏ|200px|Một bình sứ tráng men ngọc bích thời [[Nhà Tống]], thế kỷ 10, Trung Quốc.]]
[[Tập tin:Verseuse phénix Musée Guimet 2418.jpg|phải|nhỏ|200px|Một bình sứ tráng men ngọc bích thời [[Nhà Tống]], thế kỷ 10, Trung Quốc.]]
'''Sứ''' là một dạng vật liệu [[gốm]] được tạo ra bằng cách đun nóng nguyên liệu, thường bao gồm [[đất sét]] ở dạng [[cao lanh]], trong lò với nhiệt độ khoảng 1.200 °C (2.192 °F) và 1.400 °C (2.552 °F). Độ dẻo dai và độ sáng của sứ phát sinh chủ yếu là từ sự hình thành của [[thủy tinh]] và [[mullite]] khoáng sản trong các phần bị nung ở nhiệt độ cao.
'''Sứ''' là một dạng vật liệu [[gốm]] được tạo ra bằng cách đun nóng nguyên liệu, thường bao gồm [[đất sét]] ở dạng [[cao lanh]], trong lò với nhiệt độ khoảng 1.200 °C (2.192 °F) và 1.400 °C (2.552 °F). Độ dẻo dai và độ sáng của sứ phát sinh chủ yếu là từ sự hình thành của [[thủy tinh]] và [[mullite]] khoáng sản trong các phần bị nung ở nhiệt độ cao.


Quy trình làm sứ được cho là có nguồn gốc từ [[Trung Quốc]].<ref>[[OED]], "China"; An Introduction to Pottery. 2nd edition. Rado P. Institute of Ceramic / Pergamon Press. 1988. Usage of "china" in this sense is inconsistent, & it may be used of other types of ceramics also.</ref> Sứ có các đặc tính như độ thẩm thấu thấp, độ đàn hồi, độ bền, độ cứng, độ trong, độ giòn, độ trắng, độ sáng, và độ vang; sứ có tính đề kháng cao với chất hóa học và [[sốc nhiệt]].
Quy trình làm sứ được cho là có nguồn gốc từ [[Trung Quốc]].<ref>[[OED]], "China"; An Introduction to Pottery. 2nd edition. Rado P. Institute of Ceramic / Pergamon Press. 1988. Usage of "china" in this sense is inconsistent, & it may be used of other types of ceramics also.</ref> Sứ có các đặc tính như độ thẩm thấu thấp, độ đàn hồi, độ bền, độ cứng, độ trong, độ giòn, độ trắng, độ sáng, và độ vang; sứ có tính đề kháng cao với chất hóa học và [[sốc nhiệt]].
Dòng 22: Dòng 22:


[[Thể loại:Vật liệu gốm]]
[[Thể loại:Vật liệu gốm]]
[[Thể loại:Văn hóa Trung Quốc]]
[[Thể loại:Văn hóa Trung Hoa]]
[[Thể loại:Phát minh Trung Quốc]]
[[Thể loại:Phát minh Trung Quốc]]
[[Thể loại:Sứ| ]]
[[Thể loại:Sứ| ]]

Phiên bản lúc 01:24, ngày 11 tháng 6 năm 2014

Một bình sứ tráng men ngọc bích thời Nhà Tống, thế kỷ 10, Trung Quốc.

Sứ là một dạng vật liệu gốm được tạo ra bằng cách đun nóng nguyên liệu, thường bao gồm đất sét ở dạng cao lanh, trong lò với nhiệt độ khoảng 1.200 °C (2.192 °F) và 1.400 °C (2.552 °F). Độ dẻo dai và độ sáng của sứ phát sinh chủ yếu là từ sự hình thành của thủy tinhmullite khoáng sản trong các phần bị nung ở nhiệt độ cao.

Quy trình làm sứ được cho là có nguồn gốc từ Trung Quốc.[1] Sứ có các đặc tính như độ thẩm thấu thấp, độ đàn hồi, độ bền, độ cứng, độ trong, độ giòn, độ trắng, độ sáng, và độ vang; sứ có tính đề kháng cao với chất hóa học và sốc nhiệt.

Sứ được dùng làm bàn, bếp, đồ vệ sinh, và đồ trang trí, các sản phẩm nghệ thuật và gạch ngói. Sức đề kháng cao của nó với dòng điện giúp cho sứ trở thành một chất cách điện rất tốt. Sứ cũng được sử dụng trong sản phẩm làm răng giả.

Chú thích

  1. ^ OED, "China"; An Introduction to Pottery. 2nd edition. Rado P. Institute of Ceramic / Pergamon Press. 1988. Usage of "china" in this sense is inconsistent, & it may be used of other types of ceramics also.
  • Combined Nomenclature of the European Communities - EC Commission in Luxembourg, 1987.
  • Burton, William. Porcelain, its Nature, Art and Manufacture. Batsford, London, 1906.

Liên kết ngoài

(tiếng Việt)