Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khổng Giáp”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
'''Khổng Giáp''' ([[chữ Hán]]: 孔甲; 1879 - 1849 TCN) là vị vua thứ 14 của triều đại [[nhà Hạ]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
'''Khổng Giáp''' ([[chữ Hán]]: 孔甲; trị vì: 1879 - 1849 TCN<ref>Trình Doãn Thắng, Ngô Trâu Cương, Thái Thành, sách đã dẫn, tr 16</ref>) là vị vua thứ 14 của triều đại [[nhà Hạ]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].


Khổng Giáp là con của vua [[Bất Giáng]], tức là anh họ của [[Hạ Cần]]. Sau khi Hạ Cần mất, ông được lập lên ngôi. Dựa theo [[Trúc thư kỉ niên]], ông đóng đô tại tại [[Tây Hà]] (西河).
Khổng Giáp là con của vua [[Bất Giáng]], tức là anh họ của [[Hạ Cần]]. Sau khi Hạ Cần mất, ông được lập lên ngôi. Dựa theo [[Trúc thư kỉ niên]], ông đóng đô tại tại [[Tây Hà]] (西河).

Phiên bản lúc 17:27, ngày 7 tháng 1 năm 2009

Khổng Giáp (chữ Hán: 孔甲; trị vì: 1879 - 1849 TCN[1]) là vị vua thứ 14 của triều đại nhà Hạ trong lịch sử Trung Quốc.

Khổng Giáp là con của vua Bất Giáng, tức là anh họ của Hạ Cần. Sau khi Hạ Cần mất, ông được lập lên ngôi. Dựa theo Trúc thư kỉ niên, ông đóng đô tại tại Tây Hà (西河).

Vào năm thứ 3 trong những năm trị vì, ông đi săn tại núi Fu - (萯山) tại Đồng Dương (东阳).

Vào năm thứ năm, ông sáng tác bài hát "Đông Âm" (东音) còn gọi là "Phá phủ chi ca" (破斧之歌: Bài hát của cái búa gãy).

Ông là người rất mê tín, những điều ông quan tâm là rượu và phụ nữ đẹp. Trong thời gian đó, quyền lực của triều Hạ đã bắt đầu suy yếu. Những vị vua chư hầu ngày càng có nhiều quyền thế.

Trong những năm trị vì, có một người hậu duệ của họ Đào Đường (vua Nghiêu) đã suy là Lưu Luỹ được ông trọng dụng. Lưu Luỹ được ông phong cho đất của hậu duệ họ Thử Vi thị (豕韦). Sau một thời gian, Lưu Luỹ sợ mắc tội với Khổng Giáp và phải bỏ trốn khỏi đất phong.

Cũng trong thời Khổng Giáp, một nước chư hầuThương, đã dời thủ đô từ Ân (殷) trở về Thương Khâu (商丘).

Năm 1849 TCN, ông mất, trị vì 31 năm. Con ông là Hạ Cao lên thay.

Xem thêm

Tham khảo

Tiền nhiệm:
Cần
Vua nhà Hạ
1879 TCN? - 1849 TCN?
Kế nhiệm:
Cao
  1. ^ Trình Doãn Thắng, Ngô Trâu Cương, Thái Thành, sách đã dẫn, tr 16