Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ca-nhĩ-cư phái”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: ==Định Danh== Kagyu ({{bo|t=བཀའ་བརྒྱུད|w=bka' brgyud|}}) ("Dòng Khẩu Truyền" hay "Dòng Nhĩ Truyền") Một trong những trường phái [[Phật Giáo T...
 
Sửa đổi nhỏ
Dòng 4: Dòng 4:


==Lịch Sử==
==Lịch Sử==

Khởi thủy vào thế kỷ thứ 12 Gampopa tổng hợp và sáng lập trường phái tên Dagpo-Kayu, thế hệ sau đó chia trường phái này thành bốn trường phái: [[Kamtshang]] hay [[Karma Kagyu]], [[Tsalpa Kagyu]], [[Baram Kagyu]] và [[Phagmo Drupa Kagyu]]. Phái [[Phagmo Drupa]] Kagyu lậi phân thành 8 hệ phái nữa, trong số này ngày nay chỉ còn trường phái[[ Drugpa Kagyu]] và [[Drikung Kagyu]] mà thôi.
Khởi thủy vào thế kỷ thứ 12 Gampopa tổng hợp và sáng lập trường phái tên Dagpo-Kayu, thế hệ sau đó chia trường phái này thành bốn trường phái: [[Kamtshang]] hay [[Karma Kagyu]], [[Tsalpa Kagyu]], [[Baram Kagyu]] và [[Phagmo Drupa Kagyu]]. Phái [[Phagmo Drupa]] Kagyu lậi phân thành 8 hệ phái nữa, trong số này ngày nay chỉ còn trường phái[[ Drugpa Kagyu]] và [[Drikung Kagyu]] mà thôi.
Giáo phái [[Kagyupa]] Trong Phạn kinh, từ "Kagyu" có nghĩa là: giáo lý được truyền thụ bằng mật ngữ từ vị Kim Cang Sư.
Giáo phái [[Kagyupa]] Trong Phạn kinh, từ "Kagyu" có nghĩa là: giáo lý được truyền thụ bằng mật ngữ từ vị Kim Cang Sư.


Đây cũng là điểm quan trọng trong Mật Tông, nhưng trong giáo phái [[KagyuPa]], những vị danh sư thường tu tại mật thất và trong hai ba năm mới tạm trở ra, và truyền thụ những mật ngữ (chơn ngôn). Những kinh điển của giáo phái rấtnhiều tuy nhiên, các giới tử phải trải qua những thực chứng khó khăn mới được truyền ý nhiếp tâm. Vị đệ nhất sư tổ của Kagyu Pa là Ngài [[Tipola]] (988 - 1069). Ngài vốn là người Ấn, nổi tiếng chân tu vào đạo hạnh. Theo truyền thuyết, Ngài là hoá thân của Kim Cang Phật, trải qua 42 lần chuyển hoá. Đạo hạnh của Ngài rất uy nghiêm và thận trọng trong cách chọn đệ tử và tổ chức Điểm Đạo.Những vị chân sư của giáo phái nầy phải kể đến: Ngài [[Naropa]] (1016 -1100), Ngài [[Marpa]] (1012 - 1098), Ngài [[Milarepa]] (1040 - 1123).d)
Đây cũng là điểm quan trọng trong Mật Tông, nhưng trong giáo phái [[KagyuPa]], những vị danh sư thường tu tại mật thất và trong hai ba năm mới tạm trở ra, và truyền thụ những mật ngữ (chơn ngôn). Những kinh điển của giáo phái rấtnhiều tuy nhiên, các giới tử phải trải qua những thực chứng khó khăn mới được truyền ý nhiếp tâm. Vị đệ nhất sư tổ của Kagyu Pa là Ngài [[Tipola]] (988 - 1069). Ngài vốn là người Ấn, nổi tiếng chân tu vào đạo hạnh. Theo truyền thuyết, Ngài là hóa thân của Kim Cang Phật, trải qua 42 lần chuyển hóa. Đạo hạnh của Ngài rất uy nghiêm và thận trọng trong cách chọn đệ tử và tổ chức Điểm Đạo.Những vị chân sư của giáo phái nầy phải kể đến: Ngài [[Naropa]] (1016 -1100), Ngài [[Marpa]] (1012 - 1098), Ngài [[Milarepa]] (1040 - 1123).d)




==Liên Kết Ngoài==
==Liên Kết Ngoài==

Phiên bản lúc 17:10, ngày 23 tháng 1 năm 2009

Định Danh

Kagyu (chữ Tạng: བཀའ་བརྒྱུད; Wylie: bka' brgyud) ("Dòng Khẩu Truyền" hay "Dòng Nhĩ Truyền") Một trong những trường phái Phật Giáo Tây Tạng.

Lịch Sử

Khởi thủy vào thế kỷ thứ 12 Gampopa tổng hợp và sáng lập trường phái tên Dagpo-Kayu, thế hệ sau đó chia trường phái này thành bốn trường phái: Kamtshang hay Karma Kagyu, Tsalpa Kagyu, Baram KagyuPhagmo Drupa Kagyu. Phái Phagmo Drupa Kagyu lậi phân thành 8 hệ phái nữa, trong số này ngày nay chỉ còn trường pháiDrugpa KagyuDrikung Kagyu mà thôi. Giáo phái Kagyupa Trong Phạn kinh, từ "Kagyu" có nghĩa là: giáo lý được truyền thụ bằng mật ngữ từ vị Kim Cang Sư.

Đây cũng là điểm quan trọng trong Mật Tông, nhưng trong giáo phái KagyuPa, những vị danh sư thường tu tại mật thất và trong hai ba năm mới tạm trở ra, và truyền thụ những mật ngữ (chơn ngôn). Những kinh điển của giáo phái rấtnhiều tuy nhiên, các giới tử phải trải qua những thực chứng khó khăn mới được truyền ý nhiếp tâm. Vị đệ nhất sư tổ của Kagyu Pa là Ngài Tipola (988 - 1069). Ngài vốn là người Ấn, nổi tiếng chân tu vào đạo hạnh. Theo truyền thuyết, Ngài là hóa thân của Kim Cang Phật, trải qua 42 lần chuyển hóa. Đạo hạnh của Ngài rất uy nghiêm và thận trọng trong cách chọn đệ tử và tổ chức Điểm Đạo.Những vị chân sư của giáo phái nầy phải kể đến: Ngài Naropa (1016 -1100), Ngài Marpa (1012 - 1098), Ngài Milarepa (1040 - 1123).d)

Liên Kết Ngoài

Bản mẫu:Too many links

Phái Barom Kagyu

Phái Drikung Kagyu

Phái Drukpa Kagyu


Phái Karma Kagyu

Của ngài Trinlay Thaye Dorje

Của ngài Urgyen Trinley Dorje


Shangpa Kagyu

Bản mẫu:TibetanBuddhism