Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thanh điệu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Tonal polarity: replaced: {{cite web| → {{chú thích web| using AWB
n Bot: Di chuyển 2 liên kết ngôn ngữ đến d:Q191328 tại Wikidata
Dòng 341: Dòng 341:
[[Thể loại:Dấu thanh]]
[[Thể loại:Dấu thanh]]
[[Thể loại:Ngữ âm học]]
[[Thể loại:Ngữ âm học]]

[[nn:Fonologisk tone]]
[[zh:聲調]]

Phiên bản lúc 13:36, ngày 11 tháng 7 năm 2014

Thanh điệu (tiếng Anh: tone) là độ trầm, bổng của giọng nói trong một âm tiết có tác dụng cấu tạo và khu biệt vỏ âm thanh của từ và hình vị. Sự khác nhau là sự khác nhau về thanh điệu: âm tiết được phát âm cao, âm tiết được phát âm thấp.

Các ngôn ngữ có thanh điệu

Hầu hết các ngôn ngữ ở châu Phi cận Sahara đều có thanh điệu, ngoại trừ tiếng Swahili ở phía đông và tiếng Wolof, tiếng Fulani ở phía tây. Các ngôn ngữ Chad, các ngôn ngữ Omot và một số nhánh mở rộng của các ngôn ngữ Cushit thuộc hệ ngôn ngữ Phi-Á là những ngôn ngữ có thanh điệu trong khi các ngôn ngữ chị em của chúng như các ngôn ngữ Semit, các ngôn ngữ Berbertiếng Ai Cập thì không có thanh điệu.

Một số ngôn ngữ ở Đông Á có thanh điệu, bao gồm tất cả các ngôn ngữ Trung Quốc , tiếng Việt, tiếng Tháitiếng Lào. Một số ngôn ngữ Đông Á như tiếng Myanma, tiếng Hàntiếng Nhật có hệ thống thanh điệu đơn giản hơn. Tuy nhiên, một số ngôn ngữ trong vùng này hoàn toàn không có thanh điệu như tiếng Mông Cổ, tiếng Khmertiếng Mã Lai. Trong số các ngôn ngữ Tây Tạng, các ngôn ngữ Trung Tây Tạng (gồm các phương ngữ ở thủ phủ Lhasa) và tiếng Amdo Tây Tạng thì có thanh điệu, ngược lại tiếng Khams Tây Tạngtếng Ladakhi thì không có.

Một số ngôn ngữ bản địa ở Bắc Mỹ và Nam Mỹ có thanh điệu, như các ngôn ngữ AthabaskAlaska và đông nam Hoa Kỳ (bao gồm tiếng Navajo), và đặc biệt là các ngôn ngữ Oto-Mangue ở Mexico. Các ngôn ngữ Maya hầu hết không có thanh điệu, trừ tiếng Yucatec Maya (có số người nói lớn nhất), tiếng Uspantek và một phương ngữ của tiếng Tzotzil có hệ thống thanh điệu đơn giản.

Tại châu Âu, tiếng Na Uy, tiếng Thụy Điển, tiếng Latvia, tiếng Litva, tiếng Serb-Croatia, một số phương ngữ của tiếng Sloveniatiếng Limburg có hệ thống thanh điệu đơn giản. Các ngôn ngữ Ấn-Âu có thanh điệu khác, được nói ở tiểu lục địa Ấn Độtiếng Punjab, tiếng Lahanda, các ngôn ngữ Ấn Độtiếng Tây Pahar[1][2][3][4].

Các ngôn ngữ có thanh điệu bao gồm:

Tiếng Việt sử dụng bảng chữ cái Latin và có sáu thanh điệu được ghi bằng các dấu thanh đặt trên hoặc dưới nguyên âm chính: huyền, ngã, hỏi, sắc, nặng và không dấu (tức không có dấu nào cả). Việc đặt dấu thanh đối với các từ sử dụng âm đệm w kết hợp với nguyên âm i (được viết là uy) đồng thời không có phụ âm cuối hiện đang còn gây tranh cãi.

Tham khảo

  • Mai Ngọc Chủ, Vũ Đức Thiệu, Hoàng Trọng Phiên, Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, 2006
  • Bao, Zhiming. (1999). The structure of tone. New York: Oxford University Press. ISBN 0-19-511880-4.
  • Chen, Matthew Y. 2000. Tone Sandhi: patterns across Chinese dialects. Cambridge, England: CUP ISBN 0-521-65272-3
  • Clements, George N.; Goldsmith, John (eds.) (1984) Autosegmental Studies in Bantu Tone. Berlin: Mouton de Gruyer.
  • Fromkin, Victoria A. (ed.). (1978). Tone: A linguistic survey. New York: Academic Press.
  • Halle, Morris; & Stevens, Kenneth. (1971). A note on laryngeal features. Quarterly progress report 101. MIT.
  • Haudricourt, André-Georges. (1954). De l'origine des tons en vietnamien. Journal Asiatique, 242: 69-82.
  • Haudricourt, André-Georges. (1961). Bipartition et tripartition des systèmes de tons dans quelques langues d'Extrême-Orient. Bulletin de la Société de Linguistique de Paris, 56: 163-180.
  • Hombert, Jean-Marie; Ohala, John J.; Ewan, William G. (1979). “Phonetic explanations for the development of tones”. Language. 55 (1): 37–58. doi:10.2307/412518.
  • Hyman, Larry. 2007. There is no pitch-accent prototype. Paper presented at the 2007 LSA Meeting. Anaheim, CA.
  • Hyman, Larry. 2007. How (not) to do phonological typology: the case of pitch-accent. Berkeley, UC Berkeley. UC Berkeley Phonology Lab Annual Report: 654-685. Available online.
  • Kingston, John. (2005). The phonetics of Athabaskan tonogenesis. In S. Hargus & K. Rice (Eds.), Athabaskan prosody (pp. 137–184). Amsterdam: John Benjamins Publishing.
  • Maddieson, Ian. (1978). Universals of tone. In J. H. Greenberg (Ed.), Universals of human language: Phonology (Vol. 2). Stanford: Stanford University Press.
  • Michaud, Alexis. (2008). Tones and intonation: some current challenges. Proc. of 8th Int. Seminar on Speech Production (ISSP'08), Strasbourg, pp. 13–18. (Keynote lecture.) Available online.
  • Odden, David. (1995). Tone: African languages. In J. Goldsmith (Ed.), Handbook of phonological theory. Oxford: Basil Blackwell.
  • Pike, Kenneth L. (1948). Tone languages: A technique for determining the number and type of pitch contrasts in a language, with studies in tonemic substitution and fusion. Ann Arbor: The University of Michigan Press. (Reprinted 1972, ISBN 0-472-08734-7).
  • Wee, Lian-Hee (2008). “Phonological Patterns in the Englishes of Singapore and Hong Kong”. World Englishes. 27 (3/4): 480–501. doi:10.1111/j.1467-971X.2008.00580.x.
  • Yip, Moira. (2002). Tone. Cambridge textbooks in linguistics. Cambridge: Cambridge University Press. ISBN 0-521-77314-8 (hbk), ISBN 0-521-77445-4 (pbk).

Chú thích

  1. ^ Barbara Lust, James Gair. Lexical Anaphors and Pronouns in Selected South Asian Languages. Page 637. Walter de Gruyter, 1999. ISBN 9783110143881.
  2. ^ [1]
  3. ^ Phonemic Inventory of Punjabi
  4. ^ Geeti Sen. Crossing Boundaries. Orient Blackswan, 1997. ISBN 9788125013419. Page 132. Quote: "Possibly, Punjabi is the only major South Asian language that has this kind of tonal character. There does seem to have been some speculation among scholars about the possible origin of Punjabi's tone-language character but without any final and convincing answer."

Liên kết ngoài

Xem thêm