Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhàn rỗi”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 9: | Dòng 9: | ||
<references /> |
<references /> |
||
== Xem thêm == |
|||
⚫ | |||
* [[Lối sống]] |
|||
* [[Kinh tế học lao động]] |
|||
* [[Tiêu dùng phô trương]] |
|||
* [[Tiêu khiển]] |
|||
* [[Giải trí]] |
|||
⚫ | |||
[[Thể loại:Nhàn rỗi| ]] |
[[Thể loại:Nhàn rỗi| ]] |
Phiên bản lúc 19:59, ngày 13 tháng 7 năm 2014
Nhàn rỗi hay là thời gian rãnh, thư nhàn là thời gian tùy ý, được dùng trong các hoạt động, sinh hoạt không bắt buộc. Trái ngược với các hoạt động bắt buộc như việc làm, kinh doanh, công việc gia đình, giáo dục, căng thẳng, ăn uống, và ngủ. Thời gian này thường được dùng cho các việc giải trí, tiêu khiển, sở thích, du lịch, học thêm hay là thư giãn, nghỉ ngơi.
Sự khác biệt giữa các hoạt động giải trí, thư nhàn và hoạt động bắt buộc không phải là một định nghĩa cứng nhắc, ví dụ như người đôi khi làm các công việc có định hướng cho niềm vui cũng như cho tiện ích lâu dài,[1] như học thêm, tự đào tạo, hay là nâng kiến thức cho các sở thích. Chắc chắn hoạt động thư nhàn không phải là một lựa chọn hoàn toàn tự do cho hầu hết mọi người, và có thể bị hạn chế bởi áp lực xã hội và điều kiện sống, ví dụ như một người có thể bị bắt buộc phải dùng thời gian rãnh để làm vườn bởi sự cần thiết để theo kịp với tiêu chuẩn của khu vườn lân cận.
Chú thích
- ^ Goodin, Robert E.; Rice, James Mahmud; Bittman, Michael; & Saunders, Peter. (2005). "The time-pressure illusion: Discretionary time vs free time". Social Indicators Research 73(1), 43–70. (JamesMahmudRice.info, "Time pressure" (PDF))
Xem thêm