Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Arakawa Hiromu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{merge from|Noble Farmer|discuss=Talk:Hiromu Arakawa#Proposed merge with Noble Farmer|date=March 2014}} {{Infobox comics creator | name = Hiromu Arakawa | native…”
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 6: Dòng 6:
| image=
| image=
| imagesize=200
| imagesize=200
| birth_date = {{birth date and age|1973|5|8}}
| birth_date = Ngày 8 tháng 5, 1973
| birth_place =[[Hokkaidō]], [[Nhật Bản]]
| birth_place =[[Hokkaidō]], [[Nhật Bản]]
| nationality=Japanese
| nationality=Japanese
Dòng 46: Dòng 46:
* 2011: Giải Tezuka Osamu Cultural Prize lần thứ 15, hạng mục "New Artist Prize".<ref>{{cite web | url=http://www.animenewsnetwork.com/news/2011-05-02/15th-tezuka-osamu-cultural-prize-winners-announced| title=News: 15th Tezuka Osamu Cultural Prize Winners Announced| publisher=[[Anime News Network]] | date=May 2, 2011| accessdate=May 2, 2011}}</ref>
* 2011: Giải Tezuka Osamu Cultural Prize lần thứ 15, hạng mục "New Artist Prize".<ref>{{cite web | url=http://www.animenewsnetwork.com/news/2011-05-02/15th-tezuka-osamu-cultural-prize-winners-announced| title=News: 15th Tezuka Osamu Cultural Prize Winners Announced| publisher=[[Anime News Network]] | date=May 2, 2011| accessdate=May 2, 2011}}</ref>
* 2011: Giải Seiun Award lần thứ 42, hạng mục "Best Science Fiction Comic" cho ''Giả kim thuật sư''<ref>{{cite web | url=http://www.sf-fan.gr.jp/awards/list.html | title=日本SFファングループ連合会議: 星雲賞リスト | accessdate=October 20, 2012 | language=Japanese}}</ref>
* 2011: Giải Seiun Award lần thứ 42, hạng mục "Best Science Fiction Comic" cho ''Giả kim thuật sư''<ref>{{cite web | url=http://www.sf-fan.gr.jp/awards/list.html | title=日本SFファングループ連合会議: 星雲賞リスト | accessdate=October 20, 2012 | language=Japanese}}</ref>
* 2012: Giải [[Manga Taishō]] lần thứ 5 cho ''Silver Spoon''<ref>{{cite web | title=Hiromu Arakawa's Silver Spoon Wins 5th Manga Taisho Award| url=http://www.animenewsnetwork.com/news/2012-03-23/hiromu-arakawa-silver-spoon-wins-5th-manga-taisho-award | work=[[Anime News Network]] | date=March 23, 2012}}</ref>
* 2012: Giải Manga Taishō lần thứ 5 cho ''Silver Spoon''<ref>{{cite web | title=Hiromu Arakawa's Silver Spoon Wins 5th Manga Taisho Award| url=http://www.animenewsnetwork.com/news/2012-03-23/hiromu-arakawa-silver-spoon-wins-5th-manga-taisho-award | work=[[Anime News Network]] | date=March 23, 2012}}</ref>
* 2012: Giải [[Shogakukan Manga Award]] lần thứ 58, hạng mục [[Shōnen]] cho ''Silver Spoon''<ref name="ShogakukanAward2">{{cite web | url=http://comics.shogakukan.co.jp/mangasho/ | title=第58回小学館漫画賞発表:小学館 | publisher=[[Shogakukan]] | language=Japanese | accessdate=2013-03-10}}</ref>
* 2012: Giải [[Shogakukan Manga Award]] lần thứ 58, hạng mục [[Shōnen]] cho ''Silver Spoon''<ref name="ShogakukanAward2">{{cite web | url=http://comics.shogakukan.co.jp/mangasho/ | title=第58回小学館漫画賞発表:小学館 | publisher=[[Shogakukan]] | language=Japanese | accessdate=2013-03-10}}</ref>



Phiên bản lúc 13:06, ngày 26 tháng 7 năm 2014

Hiromu Arakawa
荒川 弘
SinhNgày 8 tháng 5, 1973
Hokkaidō, Nhật Bản
Quốc tịchNhật Bản
Lĩnh vựcMangaka
Tác phẩm nổi bật
Giả kim thuật sư
 Cổng thông tin Anime và manga

Hiromu Arakawa (荒川 弘 Arakawa Hiromu?, sinh ngày 8 tháng 5, 1973) là một mangaka người Nhật Bản đến từ Hokkaidō. Cô ấy được biết đến nhiều nhất với vai trò là tác giả của bộ manga Giả kim thuật sư, tác phẩm nổi tiếng cả trong và ngoài nước, sau đó được dựng thành hai phiên bản anime khác nhau.

Cô thường tự hoạ chân dung của mình là một con bò cái đeo kính. Tên thật của cô là Hiromi (弘美?), cái tên tương đồng như tên bút danh đàn ông của cô, Hiromu.

Sự nghiệp

Arakawa sinh vào ngày 8 tháng 5, 1973 tại Tokachi, Hokkaidō, Nhật Bản và lớn lên ở trang trại sản xuất sữa với ba người chị lớn và một người em trai. Arakawa nghĩ về việc sẽ trở thành mangaka "từ khi còn nhỏ" và trong những năm tháng học tập, cô thường vẽ vào sách giáo khoa. Sau khi có bằng đại học, cô theo học lớp tranh sơn dầu mỗi tháng một lần trong bảy năm trong khi làm việc ở trang trại gia đình. Trong khoảng thời gian này, cô ấy đã sáng tác ra manga với những người bạn và vẽ yonkoma cho một tạp chí.[1][2]

Arakawa chuyển đến sống ở Tokyo vào một mùa hè năm 1999,[3] và bắt đầu sự nghiệp là trợ lý cho Hiroyuki Etō, tác giả của Mahōjin Guru Guru.[4] Sự nghiệp riêng của cô bắt đầu với Stray Dog xuất bản trong Monthly Shōnen Gangan của Square Enix năm 1999.[2] Stray Dog dành vị trí thứ chín của giải thưởng "Shōnen Gangan" của thế kỷ XXI.[1] Arakawa xuất bản một chương của Shanghai Yōmakikai trong Monthly Shōnen Gangan năm 2000.[5] Vào tháng Bảy năm 2001, cô đăng chương đầu tiên của bộ Giả kim thuật sư trên tạp chí Monthly Shōnen Gangan.[6] Bộ truyện kéo dài thành 108 chương, với chương cuối được công bố vào tháng Bảy năm 2010, và được tập thành 27 cuốn truyện.[7][8] Khi Bones chuyển thể nó thành một bộ anime, Arakawa đã giúp họ mở rộng nó.[9] Tuy nhiên, cô sau này để họ tự làm việc trong khâu kịch bản nên giữa anime và manga có hai kết thúc khác nhau, và để phát triển manga nhiều hơn.[2] Bộ truyện dành chiến thắng trong giải Shogakukan Manga Award lần thứ 49 ở hạng mục shōnen tổ chức năm 2004.[10] Khi anime thứ hai được sản xuất, Arakawa cho đạo diễn Yasuhiro Irie biết kế hoạch cho kết thúc của manga, tạo hai kết thúc cho truyện và phim gần ngày mới nhau.[11]

Cô hiện nay sống ở Tokyo và cho xuất bản ba tác phẩm khác, Raiden 18, Sōten no Kōmori, và Hero Tales.[2][12][13] Arakawa cộng tác với Studio Flag dưới cái tên Huang Jin Zhou trong khi sáng tác Hero Tales. Trong phiên bản chuyển thể của bộ truyện, Arakawa có trách nhiệm trong việc thiết kế nhân vật.[14] Và cô ấy còn vẽ bìa minh hoạ phiên bản tiếng Nhật cho The Demon's Lexicon của tác giả Sarah Rees Brennan.[15]

Vào tháng 4 năm 2011, Arakawa bắt đầu với tác phẩm mới Silver Spoon, phát hành từng kỳ trên Weekly Shōnen Sunday của Shogakukan. Sau khi viết một bộ truyện phiêu lưu giả tưởng như Giả kim thuật sư, Arakawa muốn tự thách thức bản thân bằng một câu chuyện đời thường như Silver Spoon.[16] Nó nhanh chóng nằm trong số tựa đề bán chạy nhất của Shogakukan và được dựng thành anime bởi A-1 Pictures bắt đầu khởi quay vào tháng bảy năm 2013.[17] Cô bắt đầu viết phiên bản phỏng theo bộ tiểu thuyết The Heroic Legend of Arslan vào tháng Bảy năm 2013 của Yoshiki Tanaka, đăng dài kỳ trên Bessatsu Shōnen Magazine của Kodansha.[18]

Tác phẩm

  • Stray Dog (1999)
  • Shanghai Yōmakikai (上海妖魔鬼怪? lit. "Ghost Demons of Shanghai") (2000)
  • Giả kim thuật sư (鋼の錬金術師 Hagane no Renkinjutsushi?, lit. "Alchemist of Steel") (2001–2010)
  • Raiden 18 (2005)
  • Sōten no Kōmori (蒼天の蝙蝠? lit. "A Bat In Blue Sky") (2006)
  • Hero Tales (獣神演武 Jūshin Enbu?) (2006–2010)[19]
  • Noble Farmer (百姓貴族 Hyakushō Kizoku?) (2006)
  • Silver Spoon (銀の匙 Gin no Saji?) (2011–)
  • The Heroic Legend of Arslan (アルスラーン戦記 Arusurān Senki?) (2013–)

Giải thưởng

  • 1999: Đứng thứ chín trong giải thưởng 21st Century Enix cho Stray Dog[1]
  • 2003: Giải Shogakukan Manga Award lần thứ 49, hạng mục Shōnen cho Giả kim thuật sư[10]
  • 2011: Giải Tezuka Osamu Cultural Prize lần thứ 15, hạng mục "New Artist Prize".[20]
  • 2011: Giải Seiun Award lần thứ 42, hạng mục "Best Science Fiction Comic" cho Giả kim thuật sư[21]
  • 2012: Giải Manga Taishō lần thứ 5 cho Silver Spoon[22]
  • 2012: Giải Shogakukan Manga Award lần thứ 58, hạng mục Shōnen cho Silver Spoon[23]

References

  1. ^ a b c “インタビュー - 荒川弘” (bằng tiếng Japanese). Yahoo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2008.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ a b c d Wong, Amos (2006). “Equivalent Exchange”. Newtype USA. A.D. Vision. 5 (1): &#91, cần số trang&#93, . ISSN 1541-4817. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  3. ^ Hyakushou Kizoku (2008)
  4. ^ Arakawa, Hiromu (tháng 6 năm 2006). Fullmetal Alchemist Profiles. Viz Media. tr. 100–105. ISBN 1-4215-0768-4.
  5. ^ Arakawa, Hiromu (tháng 3 năm 2000). “Shanghai Yōmakikai”. Monthly Shōnen Gangan (bằng tiếng Japanese). Square Enix.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  6. ^ “Hiromu Arakawa”. Viz Media. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2009.
  7. ^ “FMA: B Ends July 4; Sengoku Basara 2 Starts July 11”. Anime News Network. 8 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2010.
  8. ^ “鋼の錬金術師 27巻” (bằng tiếng Japanese). Amazon.com. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  9. ^ Arakawa, Hiromu (2005). 鋼の錬金術師 パーフェクトガイドブック 2. Square Enix. tr. 168–172. ISBN 978-4-7575-1426-3.
  10. ^ a b “小学館漫画賞: 歴代受賞者” (bằng tiếng Japanese). Shogakukan. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2007.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  11. ^ “News FMA: B Ends July 4; Sengoku Basara 2 Starts July 11”. Anime News Network. 8 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2011.
  12. ^ “Raiden 18” (bằng tiếng Japanese). Shogakukan. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2009.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  13. ^ “New Manga Magazine from Square-Enix”. Comipress.com. 29 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2009.
  14. ^ “Hero Tales Anime Staff, First Manga Compilation Announced”. Anime News Network. 22 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  15. ^ “Fullmetal Alchemist's Arakawa Draws Cover for Irish Novelist”. Anime News Network. 28 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2009.
  16. ^ “Animeland” (bằng tiếng French) (189). Asuka Editions. tháng 1 năm 2013. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  17. ^ "Fullmetal Alchemist" author's new series is called "Silver Spoon". Tokyohive. 30 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011.
  18. ^ “Fullmetal Alchemist's Arakawa to Adapt Tanaka's Arslan Fantasy”. Anime News Network. 7 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.
  19. ^ "Jushin Enbu". Newtype USA 6 (12) 11. December 2007. ISSN 1541-4817.
  20. ^ “News: 15th Tezuka Osamu Cultural Prize Winners Announced”. Anime News Network. 2 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2011.
  21. ^ “日本SFファングループ連合会議: 星雲賞リスト” (bằng tiếng Japanese). Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  22. ^ “Hiromu Arakawa's Silver Spoon Wins 5th Manga Taisho Award”. Anime News Network. 23 tháng 3 năm 2012.
  23. ^ “第58回小学館漫画賞発表:小学館” (bằng tiếng Japanese). Shogakukan. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

External links

Bản mẫu:Tezuka Osamu Cultural Prize