Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pháp (tôn giáo)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
JAnDbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thay: en:Dharma, zh:法 (佛教)
CarsracBot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: af, bg, hr, hu, mdf, mk Thay: ko, pt
Dòng 21: Dòng 21:
[[Thể loại:Phật giáo]]
[[Thể loại:Phật giáo]]


[[af:Dharma]]
[[ar:دارما]]
[[ar:دارما]]
[[id:Dharma]]
[[id:Dharma]]
[[bg:Дхарма]]
[[ca:Dharma]]
[[ca:Dharma]]
[[cs:Dharma]]
[[cs:Dharma]]
Dòng 33: Dòng 35:
[[eo:Darmo]]
[[eo:Darmo]]
[[fr:Dharma]]
[[fr:Dharma]]
[[ko:법보]]
[[ko:법 (불교)]]
[[hr:Dharma]]
[[it:Dharma]]
[[it:Dharma]]
[[he:דהרמה]]
[[he:דהרמה]]
[[ka:დჰარმა]]
[[ka:დჰარმა]]
[[lt:Dharma]]
[[lt:Dharma]]
[[hu:Dharma (vallás)]]
[[mk:Дарма]]
[[mdf:Дхарма]]
[[nl:Dharma]]
[[nl:Dharma]]
[[ja:法 (仏教)]]
[[ja:法 (仏教)]]
Dòng 43: Dòng 49:
[[ps:دهرما]]
[[ps:دهرما]]
[[pl:Dharma]]
[[pl:Dharma]]
[[pt:Dharma]]
[[pt:Darma]]
[[ro:Dharma]]
[[ro:Dharma]]
[[rmy:धर्म]]
[[rmy:धर्म]]

Phiên bản lúc 08:41, ngày 13 tháng 4 năm 2009

Pháp (zh. 法, ja. , sa. dharma, pi. dhamma), cũng được dịch theo âm Hán-ViệtĐạt-ma (zh. 達磨, 達摩), Đàm-ma (zh. 曇摩), Đàm-mô (zh. 曇無), Đàm (曇). Chữ dharma vốn xuất phát từ tiếng Phạn, ngữ căn √dhṛ, có nghĩa là "nắm giữ", đặc biệt là nắm giữ tính năng hoạt động của con người. Cách dùng chữ thuật ngữ này rất đa dạng, và vì vậy, nó mang rất nhiều nghĩa:

  1. Tập quán, thói quen, tiêu chuẩn của phép cư xử;
  2. Điều phải làm, nghề nghiệp, bổn phận, nghĩa vụ;
  3. Trật tự xã hội, quy củ trong xã hội;
  4. Điều lành, việc thiện, đức hạnh;
  5. Sự thật, thật tại, chân lí (sa. satya);
  6. Nền tảng của thế gian và các cõi giới;
  7. Tín ngưỡng tôn giáo;
  8. Tiêu chuẩn để nhận thức về chân lí, về luật tắc;
  9. Giáo lí, sự giải thích;
  10. Bản thể, bản tính;
  11. Thuộc tính, phẩm chất, đặc tính, cấu trúc cơ bản. Ý nghĩa này của thuật ngữ thường được dùng trong các luận giải của Du-già hành tông, liệt kê tất cả kinh nghiệm thế gian thành 100 pháp hoặc 100 cấu trúc cơ bản. Họ cho rằng, các pháp không tồn tại trên cơ sở tự tính này hàng Nhị thừa không thể nào nhận thức được, nhưng là một đối tượng quán sát đặc biệt của hàng Bồ Tát. Không nhận thức được tính không của các cấu trúc cơ bản là điều rất quan trọng cho sở tri chướng. Xem thêm Bách pháp.
  12. Trong luận lí học, là tiền đề hay là đối tượng của một động từ.

Tổng quát lại, người ta có thể hiểu Pháp là "tất cả những gì có đặc tính của nó - không khiến ta lầm với cái khác - có những khuôn khổ riêng của nó để nó làm phát sinh trong đầu óc ta một khái niệm về nó" (nhậm trì tự tính, quỹ sinh vật giải 任持自性、軌生物解).

Tham khảo

  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.