Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tầng Thanet”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
n robot Thêm: zh:赞尼特阶 |
||
Dòng 27: | Dòng 27: | ||
[[pt:Thanetiano]] |
[[pt:Thanetiano]] |
||
[[sh:Thanetij]] |
[[sh:Thanetij]] |
||
[[zh:赞尼特阶]] |
Phiên bản lúc 09:46, ngày 28 tháng 4 năm 2009
Tầng Thanet (còn gọi là tầng Landen (Dumont, 1839) hay tầng Heers (Dumont, 1839) - lấy theo tên gọi của các làng nhỏ tương ứng ở đông bắc Bỉ[1]) là tầng cuối cùng của thế Paleocen, tương ứng với phân thế Hậu Paleocen. Nó kéo dài từ khoảng 58,7 ± 0,2 triệu năm trước (Ma) tới khoảng 55,8 ± 0,2 Ma.
Quần thực vật Sézanne là tập hợp hóa thạch được bảo tồn trong các trầm tích đá vôi nước ngọt tại Sézanne, tích lũy lại trong thời kỳ của tầng Thanet, khi mà châu Âu nằm trong hu vực có khí hậu nhiệt đới.
Tên gọi của tầng này được đặt theo tên gọi của dải cát Thanet, đảo Thanet, Kent, Anh. [2]
Tham khảo
Lưu ý
Kỷ Paleogen | ||
---|---|---|
Paleocen | Eocen | Oligocen |
Đan Mạch | Seland Thanet |
Ypres | Lutetia Barton | Priabona |
Rupel | Chatti |